THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU CẢM (Cảm Mạo, Lưu Hành Tính Cảm Mạo (Cúm) - Grippe - Common Cold - Influenza). Đại Cương Theo sách “Nội Khoa Học” của Trung Y Thượng Hải: Cảm, thường gọi là Thương Phong là loại bệnh thường gặp, do phong tà xâm nhập vào gây ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU CẢM (CÚM) (Cảm Mạo, Lưu Hành Tính Cảm Mạo (Cúm)THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU CẢM (CÚM)(Cảm Mạo, Lưu Hành Tính Cảm Mạo (Cúm) - Grippe - Common Cold - Influenza) Đại Cương Theo sách “Nội Khoa Học” của Trung Y Thượng Hải: Cảm, thườnggọi là Thương Phong là loại bệnh thường gặp, do phong tà xâm nhập vàogây ra. Nếu nhẹ chỉ vài ba ngày là khỏi, nếu Cảm nặng hoặc có biến chứngthì sẽ lâu khỏi. Nếu bệnh phát tràn lan cảvùng gọi là Cúm (Lưu Hành Tính Cảm Mạo)hoặc “Dịch Lệ” YHHĐ cho là bệnh truyền nhiễm theo đường hô hấp. Cảm Cúm có thể xảy ra vào 4 mùa (Tứ Thời Cảm Mạo) nhưng vàomùa Đông, Xuân thường gặp nhiều hơn. Châm cứu có tác dụng tốt đối với bệnh chứng này. Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau: A. CẢM PHONG HÀN a - Triệu chứng: Đầu đau, phát sốt, gai rét, sợ lạnh, không có mồ hôi, ho hắt hơi, sổmũi, nghẹt mũi, tay chân đau nhức, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù hoặc PhùKhẩn. b. Nguyên nhân Do phong hàn xâm nhập vào làm cho Phế khí không tuyên thông,dương khí bị uất, lỗ chân lông bế tắc gây ra bệnh. c- Điều trị: 1- Giải biểu, sơ phong: Châm: Phong Trì (Đ.20) + Liệt Khuyết (P.7) +Ngoại Quan (Ttu.5) (Châm Cứu Học Thượng Hải). 2- Khu phong hàn, dùng Liệt Khuyết (P.7) + Phong Môn (Bq.12) +Phong Trì (Đ.20) + Hợp Cốc (Đtr.4) (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa) 3- Giải biểu, dùng Đại Chùy (Đc.14) + Phong Trì (Đ.20) + LiệtKhuyết (P.7) + Ngoại Quan (Ttu.5) (Châm Cứu Học Việt Nam). Ý nghĩa: + Theo CCHG. Nghĩa: Phế hợp với da lông (Phế chủ bì mao), nay hàntà bó ở phần Biểu, vì vậy dùng Liệt Khuyết (Lạc huyệt của Phế) để tuyênthông Phế khí, trị được ho, sổ mũi, nghẹt mũi, (theo Nội Kinh: Tiếng ho làtiếng của Phế, Mũi là khiếu của Phế); Thái Dương chủ phần Biểu của toànthân vì vậy dùng Phong Môn để sơ điều kinh khí của thái dương để trừphong hàn, Giải biểu uất, trị phát sốt, sợ rét, đầu đau, chân tay mỏi ; DươngDuy chủ phần dương, chủ Biểu, do đó, lấy huyệt Hội của Túc Thiếu D ươngvà Dương Duy là h. Phong Trì để sơ Giải tà khí ở phần Biểu, chận nóng, rét,trị đầu đau; Thái Âm (Phế) có quan hệ biểu lý với Dương Minh (ĐạiTrường) vì vậy dùng huyệt Nguyên của Dương Minh là Hợp Cốc để khu tàGiải biểu. + Theo CCHT. Hải : Phong Trì để Giải biểu, hợp với Liệt Khuyết vàNgoại Quan để tuyên thông Phế khí và Giải biểu. + Theo CCHV. Nam: Đại Chùy để nâng vệ khí. 4- Phong Trì (Đ.20) + Thiên Trụ (Bq.10) + Thương Dương (Đtr.1) +Quan Xung (Ttu.1) + Dịch Môn (Ttu2) (Giáp Ất Kinh). 5- Bá Hội (Đc.20) + Phong Phu? + Đại Chùy (Đc.14) + Phong Trì(Đ.20) + Khúc Trì (Đtr.11) + Hợp Cốc (Đtr.4) và Ngoại Quan (Ttu.5) (TháiẤt Thần Châm Cứu). 6- Phong Phu? (Đc.16) + Phong Môn (Bq.12) + Khúc Trì (Đtr.11) +Liệt Khuyết (P.7) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phục Lưu (Th.7) (Trung Quốc ChâmCứu Học Khái Yếu). 7- Phong Phu? (Đc.16) + Phong Trì (Đ.20) + Phong Môn (Bq.12) +Ngoại Quan (Ttu.5) [đều tả ] (Châm Cứu Trị Liệu Học). 8- Phong Trì (Đ.20) + Phế Du (Bq.13) + Thân Trụ (Đc.12) + NgoạiQuan (Ttu.5) (Trung Quốc Châm Cứu Học). 9- Phong Trì (Đ.20) + Phong Phu? (Đc.16) + Đại Chùy (Đc.14) +Đồng Tử Liêu (Đ.1) + Khúc Trì (Đtr.11) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Nội Đình(Vi.44) (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học). 10- Liệt Khuyết (P.7) + Phong Môn (Bq.12) + Phong Trì (Đ.20) +Hợp Cốc (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học). 11- Hợp Cốc (Đtr.4) + Đại Chùy (Đc.14) + Thiếu Thương (P.11)[châm ra máu] (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu). 12- Cạo gió vùng huyệt Đại Chùy (Đc.14) + Đại Trữ (Bq.11) (GiangTô Trung Y Tạp Chí 1985). 13- Đô-Tư-Quang trong ‘Tân Trung Y Tạp Chí’ số 36 tháng 4/1986báo cáo dùng Kim Tam Lăng lể huyệt Đại Chùy (Đc.14) + đốt sống lưng 2-3(D2-3) đạt kết qua? tốt. 14- Tán hàn, giải biểu: Đại Chùy (Đc.14) + Liệt Khuyết (P.7) + HợpCốc (Đtr.4) + Phong Môn (Bq.12) + Phong Trì (Đ.20) (Thực Dụng ChâmCứu Đại Toàn). B. CẢM PHONG NHIỆT 1. Triệu chứng Đầu đau, họng đau, ho đờm vàng đặc, sốt ít, sợ lạnh, mồ hôi ít, cơ thểđau, miệng khô, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Phù Sác. 2. Nguyên nhân Do nhiệt tà thiêu đốt Phế làm cho Phế khí không thông. 3. Điều trị 1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Giải biểu, thanh nhiệt. Dùng PhongTrì (Đ.20) + Đại Chùy (Đc.14) + Khúc Trì (Đtr.11) + Hợp Cốc. 2- Tán phong nhiệt, thanh Phế khí, dùng Đại Chùy (Đc.14) + Khúc Trì (Đtr.11) + Hợp Cốc (Đtr.4) + NgưTế (P.10) + Ngoại Quan (Ttu.5) (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa). 3- Khu phong, thanh nhiệt, dùng Phong Trì (Đ.20) + Đại Chùy(Đc.14) + Khúc Trì (Đtr.11) + Hợp Cốc (Đtr.4) (Châm Cứu Học Việt Nam). Ý nghĩa: + Theo CCHG.Nghĩa: Đốc Mạch là bể của các dương mạch, ĐạiChùy là kinh huyệt của mạch Đốc, lại là hội của các kinh Dương, vì ...