Danh mục

THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - TIỂU DẦM

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.98 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu Dầm (Đái Dầm) là chứng khi ngủ đái ra quần mà không biết. Thường gặp nơi trẻ nhỏ . B. Nguyên nhân Theo YHCT nguyên nhân gây ra bệnh này có quan hệ với Phế, Tỳ, Thận và Bàng Quang. Chủ yếu là do khí hóa của Thận và Tam Tiêu suy yếu, hạ nguyên không vững, …
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - TIỂU DẦM THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU TIỂU DẦM (Dạ Niệu - Di Niệu - Enurésie (Enurèse) - Enuresis) A. Đại cương Tiểu Dầm (Đái Dầm) là chứng khi ngủ đái ra quần mà không biết.Thường gặp nơi trẻ nhỏ . B. Nguyên nhân Theo YHCT nguyên nhân gây ra bệnh này có quan hệ với Phế, Tỳ,Thận và Bàng Quang. Chủ yếu là do khí hóa của Thận và Tam Tiêu suy yếu,hạ nguyên không vững, sự co bóp của Bàng Quang bị rối loạn. C. Triệu chứng Chủ yếu là tiểu ra quần trong lúc ngủ . Nhẹ thì vài đêm mới tiểu mộtlần. Nặng thì 1 đêm có thể tiểu vài lần. Thời gian tiểu dầm thường là vào lúc nửa đêm hoặc sáng sớm và cóthể tiếp tục ngủ say. Chứng tiểu dầm lâu ngày, người bệnh thường có sắcmặt trắng xanh hoặc xám tro, tinh thần mệt nhọc, trí nhớ giảm, tinh thầncăng thẳng, tiểu nhiều, tay chân không ấm hoăc biếng ăn, đại tiện bấtthường. D. Điều trị 1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Bổ Thận, ích khí. Huyệt chính: Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao. Huyệt phụ: Bá Hội (Đc.20), Khí Hải (Nh.6), Trung Cực (Nh.3), ÂmLăng Tuyền Ty.9), Thận Du (Bq.23), Tỳ Du (Bq.20), Túc Tam Lý (Vi.36),Liệt Khuyết (P.7). Cách châm: Kích thích vừa hoặc mạnh. Huyệt ở vùng bụng pHải tạo được cảm giác lan xuống âm bộ, hướngkim pHải xiên xuống. Huyệt ở chân pHải tạo được cảm giác lan lên trên. 10 - 15 ngày là 1liệu trình, 2 liệu trình cách nhau 3-5 ngày. . Tỳ hư thêm Tỳ Du (Bq.20), Túc Tam Lý (Vi.36) . . Thận hư thêm Thận Du (Bq.23), Bá Hội (Đc.20), Khí Hải (Nh.6). . Phế Khí không đều thêm Liệt Khuyết (P.7), Âm Lăng Tuyền. 3 huyệt Quan Nguyên (Nh.4), Khí Hải (Nh.6), Trung Cực (Nh.3) cóthể lần lượt Sử dụng hoặc cũng có thể dùng cách xuyên châm các huyệt này. Ý nghĩa: Quan Nguyên là huyệt Hội của 3 kinh Âm ở chân với mạchNhâm, để bổ Thận; Tam Âm Giao bổ khí của 3 kinh Âm để tăng c ường tácdụng kềm chế của Bàng Quang. Tỳ hư thêm Tỳ Du, Túc Tam Lý để kiện Tỳích khí; Thận hư thêm Thận Du, Khí Hải để bổ thận; Bá Hội đưa dương khílên; Liệt Khuyết, Âm Lăng Tuyền để điều tiết Thuỷ đạo; Trung Cực để điềuchỉnh khí hư. 2- Khí Hải (Nh.6) + Quan Nguyên (Nh.4) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) +Đại Đô (Ty.2) + Hành Gian (C.2) (Loại Kinh Đồ Dực). 3- Thần Môn (Tm.7) + Ngư Tế (P.10) + Thái Xung (C.3) + Đại Đô(Ty.2) + Quan Nguyên (Nh.4) (Thần Ứng Kinh). 4- Quan Nguyên (Nh.4) + Trung Phủ (P.1) + Thần Môn (Tm.7) (PhổTế Phương). 5- a Thận Nguyên Hư: Quan Nguyên (Nh.4) + Thận Du (Bq.23) + KhíHải (Nh.6) + Trung Cực (Nh.3) + Dương lăng Tuyền (Đ.34) + Tam ÂmGiao (Ty.6), đều bổ. b Tỳ Hư Bất Nhiếp: Tỳ Du (Bq.20) + Túc Tam Lý (Vi.36), đều bổ(Châm Cứu Trị Liệu Học). 6- Nhóm 1: Châm Thận Du (Bq.23) + Khí Hải (Nh.6) + Bàng QuangDu (Bq.28) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung C ực(Nh.3) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Đại Đô (Ty.2) + Túc Tam Lý (Vi.36) +Phục Lưu (Th.7) + Ẩn Bạch (Ty.1) + Trường Cường (Đc.1) + Hội Dương(Bq.35). Nhóm 2: Cứu Bàng Quang Du (Bq.28) + Tam Âm Giao (Ty.6) +Trường Cường (Đc.1) + Hội Âm (Nh.1) đều 5 tráng (Lâm Sàng Đa KhoaTổng Hợp Trị Liệu Học). 7- Mệnh Môn (Đc.4), Khúc Cốt (Nh.2), Trung Cực (Nh.3), QuanNguyên (Nh.4), Khí Hải (Nh.6), Thiếu Phủ (Tm.8), Thái Ất (Vi.23), TamTiêu Du (Bq.22), Thận Du (Bq.23), Quan Nguyên Du (Bq.26), Tiểu TrườngDu (Bq.28), Tam Âm Giao (Ty.6), Âm Lăng Tuyền (Ty.9), Cơ Môn (Ty.11),Đại Đô (Ty.2), Âm Bao (C.9), Ngũ Lý (C.10), Thái Khê (Th.3), Hoành Cốt(Th.11), Trường Phong (Châm Cứu Học HongKong). 8- Điều bổ khí cơ của Thận và Tam Tiêu: châm bổ Bàng Quang Du(Bq.28) + Trung Cực (Nh.3) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Thận Du (Bq.23)(Châm Cứu Học Việt Nam). 9- Châm Quan Nguyên (Nh.4) sâu 0, 5 - 1 thốn. Phối hợp châm xiênhuyệt Bá Hội (Đc.20), hướng kim về phía trước, lưu kim 30 phút. Cứ 5 phútlại vê kim 1 lần (‘Trung Quốc Châm Cứu Tạp chí’ số 34/1985). 10- Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6). Lưu kim 10 - 15phút. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm 1 lần. 3 - 6 lần châm là 1 liệu trình(‘Hồ Nam Trung Y Tạp chí’ số 37/1986). 11- Huyệt chính: Trung Cực (Nh.3) + Quan Nguyên (Nh.4) + ThậnDu (Bq.23) + Bàng Quang Du (Bq.28) + Tam Âm Giao (Ty.6). Huyệt phụ: Khí Hải (Nh.6), Quan Nguyên Du (Bq.26), Thứ Liêu(Bq.32), Túc Tam Lý (Vi.36), Đại Đô (Ty.2), Thần Môn (Tm.7), Chiếu Hải(Th.6). Vừa châm vừa cứu, kích thích nhẹ, lưu kim 15 - 20 phút. Chủ nhỏkhông lưu kim, cứu theo kiểu chim sẻ mổ, cho đến khi da đỏ lên thì thôi.Cách 1 ngày hoặc 1 ngày 1 lần, 5 lần là 1 liệu trình (‘Giang Tô Trung Y TạpChí’ năm 1995). 12- Huyệt chính: Quan Nguyên (Nh.4), Trung Cực (Nh.3), Tam ÂmGiao. Huyệt phụ: Hợp Cốc (Đtr.4), Khúc Cốt, Đại Chùy (Đc.14), BàngQuang Du (Bq.28) . Mỗi lần dùng 3 - 5 huyệt. Vê kim cho có cảm giác tê t ...

Tài liệu được xem nhiều: