Danh mục

Thực trạng an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 363.29 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ bếp ăn tập thể (BATT) tại các KCN tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đạt các điều kiện về an toàn thực phẩm (ATTP) và tỷ lệ người chế biến có kiến thức đúng, thực hành đúng về ATTP. Xác định mối liên quan giữa các điều kiện ATTP với loại hình và quy mô của bếp, giữa kiến thức với thực hành, giữa kiến thức và thực hành với đặc tính của nhân viên chế biến.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa-Vũng TàuY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học THỰC TRẠNG AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI BẾP ĂN TẬP THỂ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Nguyễn Viết Điện*, Đặng Văn Chính**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, từ năm 2010 đến 2014,đã xảy ra 13 vụ NĐTP, trong đó có 2 vụ tạikhu công nghiệp (KCN) với 127 người mắc. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bếp ăn tập thể (BATT) tại các KCN tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đạtcác điều kiện về antoàn thực phẩm (ATTP) và tỷ lệ người chế biến có kiến thức đúng, thực hành đúng về ATTP. Xác định mối liênquan giữa các điều kiện ATTP với loại hình và quy mô của bếp, giữa kiến thức với thực hành, giữa kiến thức vàthực hành với đặc tính của nhân viên chế biến. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên toàn bộ 72 BATT hiện có trong KCNtỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và 435 nhân viên chế biến thực phẩm đang làm việc tại các BATT này. Kết quả: Tỷ lệ BATT đạt các điều kiện vệ sinh ATTP là 12,5%;đạt an toàn về vi sinh đối với thức ăn đã chếbiến là 41,7%. Tỷ lệ nhân viên chế biến đạt kiến thức chung đúng về ATTP là 4,1%, đạt thực hành chung đúnglà 11,0%. Những nhân viên có trình độ học vấn càng cao thì càng có kiến thức đúng về ATTP hơn những ngườicó trình độ học vấn thấp (PR=2.15; KTC 95% (1,16-3,98)). Kết luận: Tỷ lệ BATT đạt các điều kiện vệ sinh ATTP thấp, do đó các cơ quan quản lý cần tăng cường giámsát, kiểm tra BATT trong các KCN trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, tỷ lệ nhân viên chế biến có kiến thức đúng vàthực hành đúng về ATTP rất thấp nên cần tăng cường tập huấn và hướng dẫn thực hành mẫu cho các nhân viênchế biến thức ăn tại các BATT. Từ khóa: an toàn thực phẩm, bếp ăn tập thể.ABSTRACT FOOS SAFETY SITUATION IN CANTEENS OF INDUSTRIAL PARKS IN BA RIA-VUNG TAU PROVINCE Nguyen Viet Dien, Dang Van Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2016: 135 - 141 Background: From 2010 to 2014 in Ba Ria-Vung Tau province that happened 13 cases food poisoning inthat there was 02 cases hapening in industrial zones with 127infected people. Objectives: To determine the proportion of canteens in industrial zones in Ba Ria-Vung Tau province whichattain conditions of food safety and the proportion of food-handlers have the right knowledge and practices of foodsafety. To identify the relationship between conditions of food safety with the type and scale of canteens, knowledgewith practices of, knowledge and practices withfood-handlers’ characteristics. Methods: The descriptive cross-sectional study was performed on whole 72 canteens which were available inthe collective data time and all 435 food-handlers who were working at those canteens. Results: The proportion of canteens attaining food safety conditions were 12.5%; the microbiological safety ofthe cooked food was 41.7%. Percentage of food-handlers had the right general knowledge about food safety were * Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ** Viện Y tế Công cộng TP Hồ Chí Minh Địa chỉ liên hệ : BSNguyễn Viết Điện ĐT: 0982171752 Email: bsnguyenvietdien72@gmail.comY tế Công cộng 135Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 20164.1%, the right general practices were 11.0%. These food-handlers had the higher education level, the more havingthe right knowledge in food safety (PR = 2.15, 95% CI (1.16 to 3.98)). Conclusion: The proportion of canteens attaining on food safety conditions was low, so managmentagenciesneed to bestrengthen supervisionand inspectioncanteensinthe industrial zonesin the province. Besides, therate of food-handlershad the right knowledgeandpracticeon food safetyverylow. Therefore, the trainings andpractical instructions for them in these canteens should be promoted. Key words: food safety, canteens.MỞ ĐẦU ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì vấn đề ATTP Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 3và các bệnh do thực phẩm ngày càng gia tăng và đến tháng 5 năm 2015. Đối tượng là toàn bộ 72trở thành vấn đề y tế công cộng tại nhiều quốc BATT nấu ăn tại chỗ và cung cấp SACNcho cácgia, kể cả các nước phát triển và đang phát KCN tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và toàn bộ 435 nhântriển(7). Tại Việt Nam, từ năm 2007 đến 2014 đã viên chế biến. Trong 72 BATT bốc thăm ngẫuxảy ra 1.451 vụ NĐTP, với 46.988 ...

Tài liệu được xem nhiều: