Thực trạng canh tác của các loại hình sử dụng đất trồng mắc ca tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 235.97 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để khẳng định được tính ưu việt của mô hình trồng mắc ca, việc đánh giá thực trạng canh tác và hiệu quả các loại hình sử dụng đất trồng mắc ca trên địa bàn là rất cần thiết, từ đó làm cơ sở cho việc cải tiến và nhân rộng các loại hình sử dụng đất bền vững trên các vùng trồng cây nông nghiệp của huyện. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng canh tác của các loại hình sử dụng đất trồng mắc ca tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THỰC TRẠNG CANH TÁC CỦA CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MẮC CA TẠI HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG Phạm Thế Trịnh1, Lê Trọng Yên2 TÓM TẮT Cây mắc ca đã được trồng trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2011, đến năm 2018 diện tích trồng cây mắc ca toàn huyện Tuy Đức là 880,30 ha, với 4 loại sử dụng đất trồng mắc ca là: mắc ca trồng thuần, mắc ca xen cà phê, mắc ca xen tiêu và mắc ca xen rừng trồng keo lai. Trong đó mắc ca trồng trên đất đỏ bazan chiếm 89,68% diện tích và đất khác 10,32%. Diện tích vườn mắc ca trồng ở độ dốc dưới < 80 chiếm diện tích chủ yếu 70,28% diện tích điều tra, mắc ca đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản dưới 4 tuổi chiếm 71,32%; vườn mắc ca trên 5 tuổi chiếm 28,68% bắt đầu đi vào kinh doanh. Các chủ hộ trồng mắc ca điều tra đa số có trình độ trung học cơ sở. Trong đó có 53,5% số hộ điều tra chưa nắm rõ về kỹ thuật, về thị trường sản phẩm mắc ca cho thấy lượng cung chưa đủ cầu, đây là tiềm năng phát triển cây mắc ca của huyện. Kết quả điều tra đánh giá 4 loại sử dụng đất trồng mắc ca có giá trị gia tăng từ 46,30 - 297,52 triệu đồng/ha, hiệu quả đồng vốn 1,02 - 2,28 lần. Hiệu quả kinh tế tính riêng cho cây mắc ca thì mắc ca trồng thuần cao hơn mắc ca trồng xen. Từ khóa: Hiệu quả, mắc ca, loại hình sử dụng đất, Tuy Đức. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ9 (Macadamia) là cây trồng mới có giá trị kinh tế cao, biên độ sinh thái rộng phù hợp với điều kiện sinh Tuy Đức là huyện biên giới ở phía Tây Nam tỉnh thái của huyện (Hoàng Hòe và cs, 2010). Để khẳng Đắk Nông, có diện tích tự nhiên 111.924,93 ha, định được tính ưu việt của mô hình trồng mắc ca, chiếm 17,19% diện tích tự nhiên (DTTN) toàn tỉnh việc đánh giá thực trạng canh tác và hiệu quả các loại Đắk Nông, trong đó nhóm đất đỏ chiếm tới 96,20% hình sử dụng đất trồng mắc ca trên địa bàn là rất cần DTTN của huyện (Phân viện Quy hoạch và Thiết kế thiết, từ đó làm cơ sở cho việc cải tiến và nhân rộng Nông nghiệp miền Nam, 2015). Diện tích đất nông các loại hình sử dụng đất bền vững trên các vùng nghiệp của Tuy Đức chủ yếu là đất có độ dốc trên 80, trồng cây nông nghiệp của huyện. thích hợp cho phát triển những cây lâu năm như cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, mắc ca. Mắc ca là cây 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trồng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Điều tra thu thập các nguồn số liệu theo đánh giá là cây đa mục đích, được trồng thử nghiệm phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA (Rural trên các vùng đất dốc của huyện từ năm 2011, đến Rapid Appraisal) về hiện trạng sử dụng đất trồng mắc nay diện tích trồng mắc ca toàn huyện là 880,30 ha ca, tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của 200 (Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tuy Đức, vườn trồng mắc ca theo các loại sử dụng đất trồng 2018). Kết quả bước đầu cho thấy các mô hình sử mắc ca thuần và trồng xen cà phê, tiêu và xen rừng dụng đất trồng mắc ca tương đối thích hợp với điều trên địa bàn 4 xã: Quảng Trực, Đăk R’tih, Quảng kiện khí hậu, đất đai, hứa hẹn cho hiệu quả kinh tế, Tâm, Đắk Buk So, huyện Tuy Đức. Đây là những xã xã hội và bảo vệ môi trường rất tốt. Chủ trương của đi đầu trong phát triển cây mắc ca của huyện và tỉnh Đắk Nông sẽ phát triển mở rộng diện tích cây cũng là những xã có diện tích trồng mắc ca khá lớn mắc ca đến năm 2020 theo quy hoạch toàn tỉnh là dưới dạng trồng thuần và trồng xen. Tại mỗi xã lựa 14.600 ha, trong đó trên địa bàn huyện Tuy Đức đề chọn ngẫu nhiên 50 hộ cho các loại sử dụng đất có xuất theo phương án quy hoạch là 12.487,90 ha (Sở trồng cây mắc ca để điều tra. Nông nghiệp và PTNT Đắk Nông, 2014). Cây mắc ca - Hiệu quả sản xuất được thực hiện dựa vào số liệu điều tra thu thập với các chỉ tiêu lựa chọn để 1 đánh giá là: Năng suất mắc ca, tổng thu nhập, tổng Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk 2 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông chi phí, lợi nhuận và hiệu quả sử dụng đồng vốn theo N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 147 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ phương pháp đánh giá đất của FAO. 3.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng mắc ca của - Phương pháp điều tra thứ cấp: Thu thập các tư huyện Tuy Đức liệu và số liệu có sẵn từ các cơ quan, ban, ngành Cây mắc ca đã được trồng trên địa bàn huyện trong và ngoài tỉnh. Các số liệu thu thập gồm: các Tuy Đức từ năm 2011, đến năm 2018 diện tích trồng loại bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thổ nhưỡng, địa cây mắc ca toàn huyện Tuy Đức 880,30 ha, trong đó hình, số liệu về tài nguyên nước và kế thừa các tài trồng mới 215 ha, diện tích trong thời kỳ kiến thiết ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng canh tác của các loại hình sử dụng đất trồng mắc ca tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THỰC TRẠNG CANH TÁC CỦA CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MẮC CA TẠI HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG Phạm Thế Trịnh1, Lê Trọng Yên2 TÓM TẮT Cây mắc ca đã được trồng trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2011, đến năm 2018 diện tích trồng cây mắc ca toàn huyện Tuy Đức là 880,30 ha, với 4 loại sử dụng đất trồng mắc ca là: mắc ca trồng thuần, mắc ca xen cà phê, mắc ca xen tiêu và mắc ca xen rừng trồng keo lai. Trong đó mắc ca trồng trên đất đỏ bazan chiếm 89,68% diện tích và đất khác 10,32%. Diện tích vườn mắc ca trồng ở độ dốc dưới < 80 chiếm diện tích chủ yếu 70,28% diện tích điều tra, mắc ca đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản dưới 4 tuổi chiếm 71,32%; vườn mắc ca trên 5 tuổi chiếm 28,68% bắt đầu đi vào kinh doanh. Các chủ hộ trồng mắc ca điều tra đa số có trình độ trung học cơ sở. Trong đó có 53,5% số hộ điều tra chưa nắm rõ về kỹ thuật, về thị trường sản phẩm mắc ca cho thấy lượng cung chưa đủ cầu, đây là tiềm năng phát triển cây mắc ca của huyện. Kết quả điều tra đánh giá 4 loại sử dụng đất trồng mắc ca có giá trị gia tăng từ 46,30 - 297,52 triệu đồng/ha, hiệu quả đồng vốn 1,02 - 2,28 lần. Hiệu quả kinh tế tính riêng cho cây mắc ca thì mắc ca trồng thuần cao hơn mắc ca trồng xen. Từ khóa: Hiệu quả, mắc ca, loại hình sử dụng đất, Tuy Đức. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ9 (Macadamia) là cây trồng mới có giá trị kinh tế cao, biên độ sinh thái rộng phù hợp với điều kiện sinh Tuy Đức là huyện biên giới ở phía Tây Nam tỉnh thái của huyện (Hoàng Hòe và cs, 2010). Để khẳng Đắk Nông, có diện tích tự nhiên 111.924,93 ha, định được tính ưu việt của mô hình trồng mắc ca, chiếm 17,19% diện tích tự nhiên (DTTN) toàn tỉnh việc đánh giá thực trạng canh tác và hiệu quả các loại Đắk Nông, trong đó nhóm đất đỏ chiếm tới 96,20% hình sử dụng đất trồng mắc ca trên địa bàn là rất cần DTTN của huyện (Phân viện Quy hoạch và Thiết kế thiết, từ đó làm cơ sở cho việc cải tiến và nhân rộng Nông nghiệp miền Nam, 2015). Diện tích đất nông các loại hình sử dụng đất bền vững trên các vùng nghiệp của Tuy Đức chủ yếu là đất có độ dốc trên 80, trồng cây nông nghiệp của huyện. thích hợp cho phát triển những cây lâu năm như cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, mắc ca. Mắc ca là cây 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trồng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Điều tra thu thập các nguồn số liệu theo đánh giá là cây đa mục đích, được trồng thử nghiệm phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA (Rural trên các vùng đất dốc của huyện từ năm 2011, đến Rapid Appraisal) về hiện trạng sử dụng đất trồng mắc nay diện tích trồng mắc ca toàn huyện là 880,30 ha ca, tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của 200 (Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tuy Đức, vườn trồng mắc ca theo các loại sử dụng đất trồng 2018). Kết quả bước đầu cho thấy các mô hình sử mắc ca thuần và trồng xen cà phê, tiêu và xen rừng dụng đất trồng mắc ca tương đối thích hợp với điều trên địa bàn 4 xã: Quảng Trực, Đăk R’tih, Quảng kiện khí hậu, đất đai, hứa hẹn cho hiệu quả kinh tế, Tâm, Đắk Buk So, huyện Tuy Đức. Đây là những xã xã hội và bảo vệ môi trường rất tốt. Chủ trương của đi đầu trong phát triển cây mắc ca của huyện và tỉnh Đắk Nông sẽ phát triển mở rộng diện tích cây cũng là những xã có diện tích trồng mắc ca khá lớn mắc ca đến năm 2020 theo quy hoạch toàn tỉnh là dưới dạng trồng thuần và trồng xen. Tại mỗi xã lựa 14.600 ha, trong đó trên địa bàn huyện Tuy Đức đề chọn ngẫu nhiên 50 hộ cho các loại sử dụng đất có xuất theo phương án quy hoạch là 12.487,90 ha (Sở trồng cây mắc ca để điều tra. Nông nghiệp và PTNT Đắk Nông, 2014). Cây mắc ca - Hiệu quả sản xuất được thực hiện dựa vào số liệu điều tra thu thập với các chỉ tiêu lựa chọn để 1 đánh giá là: Năng suất mắc ca, tổng thu nhập, tổng Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk 2 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông chi phí, lợi nhuận và hiệu quả sử dụng đồng vốn theo N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 147 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ phương pháp đánh giá đất của FAO. 3.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng mắc ca của - Phương pháp điều tra thứ cấp: Thu thập các tư huyện Tuy Đức liệu và số liệu có sẵn từ các cơ quan, ban, ngành Cây mắc ca đã được trồng trên địa bàn huyện trong và ngoài tỉnh. Các số liệu thu thập gồm: các Tuy Đức từ năm 2011, đến năm 2018 diện tích trồng loại bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thổ nhưỡng, địa cây mắc ca toàn huyện Tuy Đức 880,30 ha, trong đó hình, số liệu về tài nguyên nước và kế thừa các tài trồng mới 215 ha, diện tích trong thời kỳ kiến thiết ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Canh tác trồng mắc ca Cây mắc cá Công nghệ sinh học Phát triển cây nông nghiệp Giống mắc ca thuần chủngTài liệu liên quan:
-
68 trang 285 0 0
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 238 0 0 -
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 trang 181 0 0 -
8 trang 177 0 0
-
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 159 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 153 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng
266 trang 132 0 0 -
22 trang 126 0 0
-
Tiểu luận: Công nghệ sản xuất nước tương bằng phương pháp lên men
95 trang 123 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
99 trang 118 0 0