Thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 324.55 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam" nhằm mục đích trình bày được thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai thông qua phương pháp thu thập và xử lý số liệu về tranh chấp đất đai tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2018. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM Nguyễn Tiến Nhật, Nguyễn Văn Bình, Trƣơng Đỗ Minh Phƣợng, Lê Ngọc Phƣơng Qu , Nguyễn Thị Hƣơng Giang Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Huế Liên hệ Email: nguyentiennhat@huaf.edu.vn TÓM TẮT Bài báo này nhằm mục đích trình bày đƣợc thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai thông qua phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu về tranh chấp đất đai tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số vụ tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Phú Ninh có xu hƣớng tăng qua các năm với tổng 930 đơn tranh chấp trong giai đoạn nghiên cứu. Các cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành hòa giải các tranh chấp đạt tỷ lệ khá cao, cụ thể là 558/869 đơn (chiếm 64,21%) tại y ban nhân dân cấp xã và 41/62 đơn (chiếm 68,33%) tại Tòa án nhân dân huyện. Nghiên cứu cho thấy, có 70% ý kiến ngƣời dân cho rằng để hòa giải thành công thì năng lực của cán bộ hòa giải là yếu tố quan trọng. Trong khi đó 100%ý kiến của cán bộ hòa giải cho rằng việc thiếu hiểu biết pháp luật của ngƣời dân là nguyên nhân chính dẫn đến hòa giải không thành công. Nghiên cứu đã đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Phú Ninh trong đó chú trọng các giải pháp nâng cao năng lực cho các cán bộ, công chức hòa giải và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về pháp luật đất đai cho ngƣời dân. Từ khóa: Hòa giải, huyện Phú Ninh, tranh chấp đất đ , p áp luật đất đ . 1. MỞ ĐẦU Tranh chấp đất đai (TCĐĐ) đang thu hút sự quan tâm của dƣ luận xã hội ở nƣớc ta. Các biện pháp giải quyết tranh chấp theo hƣớng kịp thời và hiệu quả hơn sẽ làm cho xã hội ổn định và phát triển. Ngƣời dân thƣờng tìm đến các hình thức giải quyết khác trƣớc khi phải tìm đến hệ thống toà án để giải quyết các tranh chấp nhƣ một biện pháp cuối cùng. Pháp luật đất đai đã có các quy định về giải quyết vấn đề này mà một trong những biện pháp đó là hoà giải [1]. Hoà giải là quá trình tự nguyện khi các bên tranh chấp cùng thƣơng lƣợng để đạt tới một giải pháp đồng thuận với sự giúp đỡ của một ngƣời/nhóm ngƣời trung gian và trung lập. Tuy nhiên, thủ tục hành chính giải quyết TCĐĐ rƣờm rà, nguồn gốc lịch sử TCĐĐ phức tạp và cơ chế giải quyết tranh chấp còn nhiều bất cập đẩy ngƣời dân vào tranh chấp kéo dài với những hệ lụy cho bản thân và ổn định xã hội. Các nghiên cứu cho thấy, thực tiễn hoà giải TCĐĐ ở Việt Nam không đạt hiệu quả cao [5]. Phú Ninh là huyện thuộc tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2014 - 2018 trên địa bàn có có 869 đơn yêu cầu giải quyết TCĐĐ tại y ban nhân dân (UBND) cấp xã có 61 vụ án TCĐĐ tại Tòa án nhân dân huyện [3; 4]. Nhƣ vậy, theo số lƣợng đơn yêu cầu giải quyết của công dân là rất lớn. Tuy nhiên, trong tổng số các đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp thì các cơ quan có thẩm 110 | CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN quyền đã tiến hành hòa giải TCĐĐ với kết quả nhƣ thế nào? Tỷ lệ hòa giải thành công có cao không? Đã đáp ứng với tình hình quản lý đất đai tại địa phƣơng chƣa?... thì chƣa có một nghiên cứu cụ thể về vấn đề này tại địa phƣơng. Vì vậy, việc đánh giá công tác hòa giải TCĐĐ trên địa bàn huyện Phú Ninh là rất cấp thiết. 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu Để đánh giá đƣợc thực trạng và đề xuất đƣợc những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác hòa giải TCĐĐ trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam Nghiên cứu đã tập trung thực hiện các nội dung bao gồm: (i) Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Ninh; (ii) Đánh giá công tác hòa giải TCĐĐ trên địa bàn huyện Phú Ninh giai đoạn 2014 - 2018; (iii) Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải TCĐĐ trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu a. P ương p áp t u t ập số l ệu t ứ ấp Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, số lƣợng đơn thƣ yêu cầu giải quyết TCĐĐ từ năm 2014 đến năm 2018 tại các cơ quan chức năng: Phòng Tài nguyên Môi trƣờng, Phòng Thanh tra, Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh. b. P ương p áp t u t ập số l ệu sơ ấp - Phỏng vấn cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia vào công tác hòa giải TCĐĐ (cán bộ địa chính xã, Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại các xã, trƣởng phòng TNMT huyện) về tình hình hòa giải TCĐĐ tại địa phƣơng (10 phiếu). Nội dung phỏng vấn liên quan đến các vấn đề: tình hình tranh chấp; trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp, thành phần tham gia hòa giải tranh chấp, các kiến nghị đề xuất nâng cao hiệu quả hòa giải TCĐĐ. - Phỏng vấn ngẫu nhiên 60 phiếu hỏi đối với ngƣời dân có liên quan đến TCĐĐ trên địa bàn huyện với. Nội dung hỏi liên quan đến các vấn đề: tình hình TCĐĐ; thành phần tham gia hòa giải; công tác hòa giải tranh chấp của cán bộ hòa giải. 2.2.2. Phương pháp xử lí số liệu Số liệu thứ cấp và sơ cấp đƣợc tổng hợp và phân tích theo nội dung nghiên cứu từ đó đánh giá đƣợc thực trạng về tranh chấp đất đai trên địa bàn nghiên cứu. Số liệu đƣợc nhập và xử lý bằng phần mềm Excel để tính toán số lƣợng và tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu có liên quan. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát khu vực nghiên cứu Huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam nằm ở vị trí từ 15018’20” đến 15031'’10” vĩ Bắc và từ 108019’30” đến 108030’32” kinh Đông. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 25.564,68 ha trong 111 | ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM Nguyễn Tiến Nhật, Nguyễn Văn Bình, Trƣơng Đỗ Minh Phƣợng, Lê Ngọc Phƣơng Qu , Nguyễn Thị Hƣơng Giang Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Huế Liên hệ Email: nguyentiennhat@huaf.edu.vn TÓM TẮT Bài báo này nhằm mục đích trình bày đƣợc thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai thông qua phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu về tranh chấp đất đai tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số vụ tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Phú Ninh có xu hƣớng tăng qua các năm với tổng 930 đơn tranh chấp trong giai đoạn nghiên cứu. Các cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành hòa giải các tranh chấp đạt tỷ lệ khá cao, cụ thể là 558/869 đơn (chiếm 64,21%) tại y ban nhân dân cấp xã và 41/62 đơn (chiếm 68,33%) tại Tòa án nhân dân huyện. Nghiên cứu cho thấy, có 70% ý kiến ngƣời dân cho rằng để hòa giải thành công thì năng lực của cán bộ hòa giải là yếu tố quan trọng. Trong khi đó 100%ý kiến của cán bộ hòa giải cho rằng việc thiếu hiểu biết pháp luật của ngƣời dân là nguyên nhân chính dẫn đến hòa giải không thành công. Nghiên cứu đã đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Phú Ninh trong đó chú trọng các giải pháp nâng cao năng lực cho các cán bộ, công chức hòa giải và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về pháp luật đất đai cho ngƣời dân. Từ khóa: Hòa giải, huyện Phú Ninh, tranh chấp đất đ , p áp luật đất đ . 1. MỞ ĐẦU Tranh chấp đất đai (TCĐĐ) đang thu hút sự quan tâm của dƣ luận xã hội ở nƣớc ta. Các biện pháp giải quyết tranh chấp theo hƣớng kịp thời và hiệu quả hơn sẽ làm cho xã hội ổn định và phát triển. Ngƣời dân thƣờng tìm đến các hình thức giải quyết khác trƣớc khi phải tìm đến hệ thống toà án để giải quyết các tranh chấp nhƣ một biện pháp cuối cùng. Pháp luật đất đai đã có các quy định về giải quyết vấn đề này mà một trong những biện pháp đó là hoà giải [1]. Hoà giải là quá trình tự nguyện khi các bên tranh chấp cùng thƣơng lƣợng để đạt tới một giải pháp đồng thuận với sự giúp đỡ của một ngƣời/nhóm ngƣời trung gian và trung lập. Tuy nhiên, thủ tục hành chính giải quyết TCĐĐ rƣờm rà, nguồn gốc lịch sử TCĐĐ phức tạp và cơ chế giải quyết tranh chấp còn nhiều bất cập đẩy ngƣời dân vào tranh chấp kéo dài với những hệ lụy cho bản thân và ổn định xã hội. Các nghiên cứu cho thấy, thực tiễn hoà giải TCĐĐ ở Việt Nam không đạt hiệu quả cao [5]. Phú Ninh là huyện thuộc tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2014 - 2018 trên địa bàn có có 869 đơn yêu cầu giải quyết TCĐĐ tại y ban nhân dân (UBND) cấp xã có 61 vụ án TCĐĐ tại Tòa án nhân dân huyện [3; 4]. Nhƣ vậy, theo số lƣợng đơn yêu cầu giải quyết của công dân là rất lớn. Tuy nhiên, trong tổng số các đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp thì các cơ quan có thẩm 110 | CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN quyền đã tiến hành hòa giải TCĐĐ với kết quả nhƣ thế nào? Tỷ lệ hòa giải thành công có cao không? Đã đáp ứng với tình hình quản lý đất đai tại địa phƣơng chƣa?... thì chƣa có một nghiên cứu cụ thể về vấn đề này tại địa phƣơng. Vì vậy, việc đánh giá công tác hòa giải TCĐĐ trên địa bàn huyện Phú Ninh là rất cấp thiết. 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu Để đánh giá đƣợc thực trạng và đề xuất đƣợc những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác hòa giải TCĐĐ trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam Nghiên cứu đã tập trung thực hiện các nội dung bao gồm: (i) Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Ninh; (ii) Đánh giá công tác hòa giải TCĐĐ trên địa bàn huyện Phú Ninh giai đoạn 2014 - 2018; (iii) Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải TCĐĐ trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu a. P ương p áp t u t ập số l ệu t ứ ấp Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, số lƣợng đơn thƣ yêu cầu giải quyết TCĐĐ từ năm 2014 đến năm 2018 tại các cơ quan chức năng: Phòng Tài nguyên Môi trƣờng, Phòng Thanh tra, Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh. b. P ương p áp t u t ập số l ệu sơ ấp - Phỏng vấn cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia vào công tác hòa giải TCĐĐ (cán bộ địa chính xã, Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại các xã, trƣởng phòng TNMT huyện) về tình hình hòa giải TCĐĐ tại địa phƣơng (10 phiếu). Nội dung phỏng vấn liên quan đến các vấn đề: tình hình tranh chấp; trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp, thành phần tham gia hòa giải tranh chấp, các kiến nghị đề xuất nâng cao hiệu quả hòa giải TCĐĐ. - Phỏng vấn ngẫu nhiên 60 phiếu hỏi đối với ngƣời dân có liên quan đến TCĐĐ trên địa bàn huyện với. Nội dung hỏi liên quan đến các vấn đề: tình hình TCĐĐ; thành phần tham gia hòa giải; công tác hòa giải tranh chấp của cán bộ hòa giải. 2.2.2. Phương pháp xử lí số liệu Số liệu thứ cấp và sơ cấp đƣợc tổng hợp và phân tích theo nội dung nghiên cứu từ đó đánh giá đƣợc thực trạng về tranh chấp đất đai trên địa bàn nghiên cứu. Số liệu đƣợc nhập và xử lý bằng phần mềm Excel để tính toán số lƣợng và tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu có liên quan. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát khu vực nghiên cứu Huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam nằm ở vị trí từ 15018’20” đến 15031'’10” vĩ Bắc và từ 108019’30” đến 108030’32” kinh Đông. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 25.564,68 ha trong 111 | ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu hội thảo khoa học Hội thảo Chính sách đất đai và Bất động sản Tranh chấp đất đai Công tác hòa giải tranh chấp đất đai Pháp luật đất đai Quản lý đất đaiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Yếu tố nhận diện người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự
11 trang 315 0 0 -
197 trang 275 0 0
-
Cách tính nhanh giá trị riêng của ma trận vuông cấp 2 và cấp 3
4 trang 269 0 0 -
Một số vấn đề về chuyển đổi số và ứng dụng trong doanh nghiệp
11 trang 256 0 0 -
Quản lý dữ liệu thông tin người hưởng bảo hiểm xã hội
6 trang 224 0 0 -
Thuật toán khai phá tập mục thường xuyên trong cơ sở dữ liệu lớn thông qua mẫu đại diện
11 trang 219 0 0 -
11 trang 205 0 0
-
Phương pháp nhận diện biển số xe ô tô sử dụng học máy và thư viện OpenCV
6 trang 203 0 0 -
Nghi thức chào hỏi trong văn hóa giao tiếp của người Nhật
13 trang 157 0 0 -
Một số ứng dụng của xác suất thống kê
5 trang 143 0 0