Thực trạng đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2019
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 278.97 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả thực trạng đi làm thêm của sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2019 và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý sinh viên đi làm thêm. Phương pháp: nghiên cứu mô tả ngang qua khảo sát lấy ý kiến 1433 sinh Trường ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2019 vietnam medical journal n02 - june - 2021 THỰC TRẠNG ĐI LÀM THÊM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG NĂM 2019 Lê Thúy Hường*, Hoàng Thị Thu Hiền* Nguyễn Dương Cầm*, Phạm Thị Thanh Thủy* TÓM TẮT entertainment areas: 12%; The number of working hours: less than 4 hours/day: 50.4%; 4 to 6 45 Mục tiêu: Mô tả thực trạng đi làm thêm của sinh hours/day: 35.6%; 6-8 hours/day: 10.1%; Average viên Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm income/working day 2019 và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý sinh 300000 VND/day: 2%; Affect the academic viên đi làm thêm. Phương pháp: nghiên cứu mô tả performance of the students and learning results from ngang qua khảo sát lấy ý kiến 1433 sinh Trường ĐH part-time employment: 56.9%; Desire to receive Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2019. Kết quả: Tỷ lệ advice and support when working part-time: 94.3% sinh viên đi làm thêm: 41.4%; Lý do chủ yếu khiến sinh viên đi làm thêm: thu nhập: 42.2%; khẳng định I. ĐẶT VẤN ĐỀ bản thân: 42.2%; Tận dụng thời gian rảnh rỗi; 6.1%; Rèn luyện kỹ năng làm việc; tích lũy kinh nghiệm cho Tại các Trường đại học, công tác quản lý sinh nghề nghiệp hoặc tìm cơ hội việc làm sau khi tốt viên giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi quản lý nghiệp: 1%-3,9%. Tính chất công việc làm thêm: Làm SV tốt sẽ tạo điều kiện và môi trường thuận lợi việc phù hợp với chuyên ngành được đào tạo: 18.9%; cho việc trang bị kiến thức, kỹ năng chuyên môn gia sư: 10.8%; tiếp thị sản phẩm cho các doanh cũng như rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân nghiệp và phát tờ rơi: 21.1%; Bán hàng online: 22.9%; lao động thủ công đơn thuần: 14.2%; phục vụ cách, tác phong, lối sống cho người học. nhà hàng ăn uống và khu vui chơi giải trí:12%; Thời Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương hiện gian làm thêm: dưới 4 giờ/ngày: 50.4%; 4 đến 6 đang đào tạo bác sĩ đa khoa, Điều dưỡng và Kỹ giờ/ngày: 35.6%; 6-8 giờ/ngày 10.1%; Ảnh hưởng tới thuật Y học ở trình độ đại học. Công tác quản lý quá trình học tập và kết quả học tập từ đi làm thêm: sinh viên giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong 56.9%; Mong muốn nhận được sự tư vấn, hỗ trợ khi quá trình đảm bảo công tác giáo dục toàn diện đi làm thêm: 94.3 % Từ khóa: Sinh viên, đi làm thêm, Đại học Kỹ thuật cho người học của nhà trường. Hiện tại, sinh Y tế Hải Dương viên của Trường đến từ các tỉnh thành trong cả nước, đào tạo theo học chế tín chỉ sinh viên SUMMARY hoàn toàn có thể chủ động trong việc sắp xếp THE CURRENT SITUATION OF STUDENTS’ thời khóa biểu của mình một cách hợp lí, thậm PART-TIME EMPLOYMENT AT HAI DUONG chí một số sinh viên có thể vừa học tập vừa đi MEDICAL TECHNICAL UNIVERSITY IN 2019 làm thêm. Đi làm thêm đem lại một số tác động Objectives: Describe the current situation of tích cực nếu sinh viên tìm kiếm được công việc students’ part-time employment at Hai Duong Medical làm thêm phù hợp đồng thời biết cách bố trí thời Technical University in 2019 and propose solutions to strengthen the management of students working part- gian học tập và làm việc hiệu quả. Khi đi làm time. Methods: a descriptive cross-sectional survey thêm, sinh viên sẽ có thêm thu nhập trang trải of 1433 students at Hai Duong Medical Technical cho các nhu cầu sinh hoạt cá nhân đồng thời có University in 2019. Results: Percentage of students môi trường thuận lợi để cải thiện kỹ năng giao working part-time: 41.4%; For reasons of taking part- tiếp, trau dồi kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn. time employment: income: 42.2%; self-affirmation: 42.2%; taking advantage of free time: 6.1%; Tuy nhiên nếu sinh viên chạy theo thu nhập, lựa practicing the working skill, improving the experience chọn công việc không phù hợp, có áp lực lớn sẽ for a career or finding a job opportunities post- ảnh hưởng đến giờ giấc sinh hoạt, sức khoẻ và graduation:1%-3,9%. Kinds of part-time employment: kết quả học tập thậm chí ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2019 vietnam medical journal n02 - june - 2021 THỰC TRẠNG ĐI LÀM THÊM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG NĂM 2019 Lê Thúy Hường*, Hoàng Thị Thu Hiền* Nguyễn Dương Cầm*, Phạm Thị Thanh Thủy* TÓM TẮT entertainment areas: 12%; The number of working hours: less than 4 hours/day: 50.4%; 4 to 6 45 Mục tiêu: Mô tả thực trạng đi làm thêm của sinh hours/day: 35.6%; 6-8 hours/day: 10.1%; Average viên Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm income/working day 2019 và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý sinh 300000 VND/day: 2%; Affect the academic viên đi làm thêm. Phương pháp: nghiên cứu mô tả performance of the students and learning results from ngang qua khảo sát lấy ý kiến 1433 sinh Trường ĐH part-time employment: 56.9%; Desire to receive Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2019. Kết quả: Tỷ lệ advice and support when working part-time: 94.3% sinh viên đi làm thêm: 41.4%; Lý do chủ yếu khiến sinh viên đi làm thêm: thu nhập: 42.2%; khẳng định I. ĐẶT VẤN ĐỀ bản thân: 42.2%; Tận dụng thời gian rảnh rỗi; 6.1%; Rèn luyện kỹ năng làm việc; tích lũy kinh nghiệm cho Tại các Trường đại học, công tác quản lý sinh nghề nghiệp hoặc tìm cơ hội việc làm sau khi tốt viên giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi quản lý nghiệp: 1%-3,9%. Tính chất công việc làm thêm: Làm SV tốt sẽ tạo điều kiện và môi trường thuận lợi việc phù hợp với chuyên ngành được đào tạo: 18.9%; cho việc trang bị kiến thức, kỹ năng chuyên môn gia sư: 10.8%; tiếp thị sản phẩm cho các doanh cũng như rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân nghiệp và phát tờ rơi: 21.1%; Bán hàng online: 22.9%; lao động thủ công đơn thuần: 14.2%; phục vụ cách, tác phong, lối sống cho người học. nhà hàng ăn uống và khu vui chơi giải trí:12%; Thời Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương hiện gian làm thêm: dưới 4 giờ/ngày: 50.4%; 4 đến 6 đang đào tạo bác sĩ đa khoa, Điều dưỡng và Kỹ giờ/ngày: 35.6%; 6-8 giờ/ngày 10.1%; Ảnh hưởng tới thuật Y học ở trình độ đại học. Công tác quản lý quá trình học tập và kết quả học tập từ đi làm thêm: sinh viên giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong 56.9%; Mong muốn nhận được sự tư vấn, hỗ trợ khi quá trình đảm bảo công tác giáo dục toàn diện đi làm thêm: 94.3 % Từ khóa: Sinh viên, đi làm thêm, Đại học Kỹ thuật cho người học của nhà trường. Hiện tại, sinh Y tế Hải Dương viên của Trường đến từ các tỉnh thành trong cả nước, đào tạo theo học chế tín chỉ sinh viên SUMMARY hoàn toàn có thể chủ động trong việc sắp xếp THE CURRENT SITUATION OF STUDENTS’ thời khóa biểu của mình một cách hợp lí, thậm PART-TIME EMPLOYMENT AT HAI DUONG chí một số sinh viên có thể vừa học tập vừa đi MEDICAL TECHNICAL UNIVERSITY IN 2019 làm thêm. Đi làm thêm đem lại một số tác động Objectives: Describe the current situation of tích cực nếu sinh viên tìm kiếm được công việc students’ part-time employment at Hai Duong Medical làm thêm phù hợp đồng thời biết cách bố trí thời Technical University in 2019 and propose solutions to strengthen the management of students working part- gian học tập và làm việc hiệu quả. Khi đi làm time. Methods: a descriptive cross-sectional survey thêm, sinh viên sẽ có thêm thu nhập trang trải of 1433 students at Hai Duong Medical Technical cho các nhu cầu sinh hoạt cá nhân đồng thời có University in 2019. Results: Percentage of students môi trường thuận lợi để cải thiện kỹ năng giao working part-time: 41.4%; For reasons of taking part- tiếp, trau dồi kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn. time employment: income: 42.2%; self-affirmation: 42.2%; taking advantage of free time: 6.1%; Tuy nhiên nếu sinh viên chạy theo thu nhập, lựa practicing the working skill, improving the experience chọn công việc không phù hợp, có áp lực lớn sẽ for a career or finding a job opportunities post- ảnh hưởng đến giờ giấc sinh hoạt, sức khoẻ và graduation:1%-3,9%. Kinds of part-time employment: kết quả học tập thậm chí ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công tác quản lý sinh viên Quản lý sinh viên đi làm thêm Sinh viên ngành Y Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương Cải thiện kỹ năng giao tiếp cho sinh viênGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 107 0 0
-
Giải pháp cơ bản nâng cao vai trò cố vấn học tập của giảng viên khoa Tài chính kế toán
6 trang 106 0 0 -
Thực trạng giáo dục đạo đức trong thực hiện quy tắc ứng xử cho sinh viên trường Đại học Tân Trào
8 trang 19 0 0 -
Thiết kế hệ thống nhu cầu cho việc xây dựng phần mềm quản lý sinh viên
6 trang 15 0 0 -
9 trang 13 0 0
-
10 trang 12 0 0
-
9 trang 12 0 0
-
6 trang 11 0 0
-
Đổi mới công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Thành Đô
11 trang 11 0 0 -
18 trang 11 0 0