Danh mục

Thực trạng kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện của sinh viên cử nhân điều dưỡng vừa làm vừa học, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 416.13 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này nhằm mô tả và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện của sinh viên CNĐD VLVH. Qua điều tra khảo sát 180 sinh viên CNĐD VLVH gồm 90 sinh viên năm thứ nhất và 90 sinh viên năm thứ tư, tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên về kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện của sinh viên cử nhân điều dưỡng vừa làm vừa học, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI Đ VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN CỦA SINH VIÊN CỬ NHÂN ĐIỀU DƢỠNG VỪA LÀM VỪA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI NGUYÊN Hoàng Thị Mai Nga, Hoàng Minh Hương, Phạm Thị Oanh Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mô tả và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiểm khuẩn bệnh viện của sinh viên CNĐD VLVH. Qua điều tra khảo sát 180 sinh viên CNĐD VLVH gồm 90 sinh viên năm thứ nhất và 90 sinh viên năm thứ tư, tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên về kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, kết quả cho thấy kiến thức chung về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện được sinh viên cả hai khối hiểu biết ở mức thấp (72,8%), so sánh giữa hai khối sinh viên được điều tra có khác nhau: 61.3% ở sinh viên năm thứ nhất và 84.3% ở sinh viên năm thứ tư. Về thái độ của sinh viên về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện: 81.5% số sinh viên tham gia nghiên cứu có thái độ đúng về kiểm soát nhiểm khuẩn bệnh viện, trong đó thái độ đúng của sinh viên năm thứ nhất là 80% và của sinh viên năm thứ tư là 83.3%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tập huấn (r =.706, p < .005) của sinh viên với kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài này cho thấy cần phải có nhiều biện pháp hơn nữa nhằm nâng cao kiến thức và thái độ của sinh viên về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Sinh viên cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác chống nhiễm khuẩn bệnh viện nhằm góp phần làm giảm và hạn chế hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện gây nên. Từ khóa: Kiến thức, thái độ, kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, sinh viên điều dưỡng. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế thế giới [12], nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) (nosocomial infection) là “những NK người bệnh mắc phải trong thời gian điều trị tại BV mà thời điểm nhập viện không thấy có yếu tố NK hay ủ bệnh nào. NKBV thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện”. NKBV là một trong những thách thức và mối quan tâm hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. NKBV có thể được xem như là bệnh gây ra bởi bệnh viện, vì đây là những nhiễm khuẩn mắc phải chỉ trong thời gian bệnh nhân nằm viện. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng NKBV làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng đề kháng kháng sinh và chi phí điều trị. Cùng với sự xuất hiện một số bệnh gây ra bởi những vi sinh vật kháng thuốc, hoặc bởi những tác nhân gây bệnh mới, NKBV vẫn còn là vấn đề nan giải ngay cả ở các nước đã phát triển. Thống kê cho thấy tỉ lệ NKBV vào khoảng 5-10% ở các nước đã phát triển và lên đến 15-20% ở các nước đang phát triển. Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, hệ thống y tế của tất cả các nước phát triển và nước nghèo đều chịu tác động nghiêm trọng của NKBV. Tổ chức Y tế thế giới tiến hành điều tra cắt ngang NKBV tại 55 BV của 14 nước trên thế giới đại diện cho các khu vực công bố tỉ lệ NKBV là 8,7%. Ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1, 4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [11]. NKBV không chỉ gây bệnh cho người bệnh mà còn cho cả nhân viên y tế. Dịch SARS (2003) đã làm cho nhân viên y tế trở thành bệnh nhân với tỉ lệ 20-60% tổng số trên toàn thế giới. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016 Tại Việt Nam, quy chế chống NKBV lần đầu tiên được ban hành vào năm 1997. Một trong những giám sát NKBV đầu tiên (2001) được tiến hành trên 5396 BN ở 11 BV đại diện toàn quốc (6 BV trung ương, 5 BV tỉnh), phát hiện 369 BN (6,8%) NKBV. Năm 2005, BV Bạch Mai giám sát tại 36 BV với 7541 BN, kết quả cho thấy tỉ lệ NKBV là 7,8%. Các NKBV thường gặp là: hô hấp (41,9%), vết mổ (27,5%), tiết niệu (13,1%), tiêu hóa (10,3%), da và mô mềm (4,1%), NK huyết (1,0%), NK khác (2,0%) [1], [5], [9]. Tại một số BV ở Hà Nội như Bạch Mai, Việt Đức, Thanh Nhàn, Lao và bệnh phổi, tỉ lệ NKBV hằng năm từ 3-7%, với 3 loại chính: nhiễm trùng hô hấp, vết mổ và tiết niệu. Năm 2003 khi xảy ra dịch SARS tại Việt Nam, có 37 nhân viên y tế đã nhiễm bệnh. Dịch cúm A (H1N1) làm cho hàng chục nhân viên y tế nhiễm bệnh trong BV. Công tác kiểm soát nhiểm khuẩn Bệnh viện (KSNKBV) là thực hiện đúng quy trình kỹ thuật về khử khuẩn, tiệt khuẩn, đúng quy trình xử lý chất thải, quy trình rửa tay thường quy… Mục tiêu của KSNKBV là đảm bảo an toàn cho người bệnh, không lây chéo cho bệnh nhân khác, không lây chéo cho cộng đồng, KSNK mắc phải tại Bệnh viện, bảo vệ cho chính nhân viên y tế (NVYT)(1). Nhiễm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: