Danh mục

Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi ở huyện Cao Lộc – Lạng Sơn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 224.85 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của bài viết này là xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 4 xã của huyện Cao Lộc, Lạng Sơn. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em dưới 5 tuổi. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi ở huyện Cao Lộc – Lạng Sơn Bùi Minh Thu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 215 - 220 THỰC TRẠNG SUY DINH DƢỠNG CỦA TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI Ở HUYỆN CAO LỘC – LẠNG SƠN Bùi Minh Thu1, Nguyễn Tiến Dũng2 1 Trung tâm y tế huyện Cao Lộc, Lạng Sơn Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên 2 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại 4 xã của huyện Cao Lộc, Lạng Sơn. Đối tƣợng nghiên cứu: Trẻ em dƣới 5 tuổi. Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ SDD: Thể nhẹ cân (W/A) là 19,7 %, thể thấp còi (H/W) là 26,3%, thể gầy còm (W/H) là 11,9%. SDD mức độ nhẹ là chủ yếu gặp ở thể nhẹ cân, thấp còi: SDD độ I thể nhẹ cân là 11%, thể thấp còi là 15%. Độ tuổi có tỷ lệ SDD cao ở nhóm tuổi 13 - 48 tháng tuổi. Từ khóa: ĐẶT VẤN ĐỀ* Nhân loại đã bƣớc qua thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, không chỉ riêng nƣớc ta mà nhiều nƣớc trên thế giới vẫn đang phải tiếp tục đƣơng đầu với thách thức của tình trạng nghèo và suy dinh dƣỡng (SDD). SDD là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lƣợng và các vi chất dinh dƣỡng. Trên phạm vi toàn thế giới vẫn còn khoảng 165 triệu trẻ em trƣớc tuổi học đƣờng bị suy dinh dƣỡng (SDD) [1]. Ở nƣớc ta trong nhiều năm qua, với sự nỗ lực của các nghành, các cấp tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em đã giảm Kết quả điều tra về tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em ở các tỉnh năm 2010 do Viện Dinh dƣỡng phối hợp với Tổng cục Thống kê thực hiện cho thấy, tỷ lệ suy dinh dƣỡng (SDD) thể nhẹ cân của trẻ em đã giảm từ 18,9% năm 2009 xuống 17,5% năm 2010. Tỷ lệ SDD thể thấp còi của trẻ em đã giảm từ 32,9% năm 2009 xuống 29,3% năm 2010 [6]. Ở phạm vi toàn thế giới, nƣớc ta đƣợc xếp trong danh sách của 18 quốc gia có mức giảm trên 25% số trẻ SDD ở năm 2000 so với năm đầu thập kỷ 90. Mức giảm khá nhanh so với một số nƣớc trong khu vực. Mặc dù vậy, tỷ lệ trẻ SDD của Việt Nam vẫn còn ở mức cao [5]. Cao Lộc là huyện biên giới, miền núi của tỉnh Lạng Sơn, với nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, đời sống của ngƣời dân đang ngày càng đƣợc nâng cao nhƣng vẫn còn nhiều gia * đình gặp khó khăn về kinh tế cũng nhƣ các hủ tục lạc hậu đặc biệt là ở các xã vùng sâu vùng xa, mặc dù đã đƣợc sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền và sự lỗ lực của ngành y tế. Trong những năm gần đây Lạng Sơn cũng nhƣ tại huyện Cao Lộc và đang thực hiện chƣơng trình phòng chống suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi song hiệu quả còn chƣa cao.Để đánh giá thực trạng suy dinh dƣỡng làm cơ sở cho các giải pháp can thiệp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 4 xã của huyện Cao Lộc, Lạng Sơn ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu - Đối tượng: Bà mẹ có con dƣới 5 tuổi và trẻ em dƣới 5 tuổi. - Địa điểm: Thị trấnews Đồng Đăng; xã Yên Trạch; Thanh Lòa và Thạch Đạn - Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2011 đến tháng 9/2011 Phƣơng pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Cỡ mẫu tính theo công thức: n 2 Z(1  /2 ) . p .(1 p ) d2 Trong đó: n là số trẻ dƣới 5 tuổi; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 215 Bùi Minh Thu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ z là độ tin cậy mong muốn tƣơng ứng với độ chính xác 0,05 thì z = 1,96; d là sai số ƣớc lƣợng lấy là 0,05; p là 0,22 (tỷ lệ SDD trẻ em dƣới 5 tuổi theo điều tra tại một số khu vực miền núi và trung du phía Bắc năm 2010 là 22,1% [23]). Thay vào công thức trên ta tính đƣợc n = 384 cho mỗi xã. - Kỹ thuật chọn mẫu: + Chọn chủ đích 3 xã, 1 thị trấn thuộc huyên Cao Lộc - Lạng Sơn. + Căn cứ khung mẫu là trẻ em dƣới 5 tuổi tại các xã, tiến hành chọn ngẫu nhiên có hệ thống 89(01)/1: 215 - 220 số trẻ vào nghiên cứu cho tới khi đủ cỡ mẫu (n=1876). - Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: + Các thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu. + Chỉ tiêu cân nặng/tuổi (W/A), chiều cao/tuổi (H/A) và cân nặng/chiều cao (W/H). - Công cụ và phƣơng pháp thu thập số liệu: + Thu thập số liệu định lƣợng: Tính tuổi, đo chiều cao, cân nặng. - Phân tích và xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thống kê y học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Thông tin chung về trẻ em dưới 5 tuổi Các chỉ tiêu Số trẻ 0,05 > 0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ SDD ở cả ba thể về giới (p>0,05). Bảng 5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo dân tộc Thể SDD SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gày còm Giới Thiểu số Kinh Thiểu số Kinh Thiểu số Kinh Số trẻ điều tra 1612 264 1612 264 1612 264 Số trẻ SDD 318 52 419 74 177 47 Tỷ lệ % 19,7 19,7 25,9 28,03 10,9 17,8 P > 0,05 > 0,05 < 0,05 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ SDD ở trẻ em ngƣời dân tộc kinh cao hơn trẻ em ngƣời dân tộc thiểu số ở thể gày còm (p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: