Thực trạng thực hiện phân tuyến kỹ thuật y tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn 2013-2015
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 328.35 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá thực trạng thực hiện kỹ thuật y tế Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn 2013-2015 và đưa ra một số giải pháp cho việc thực hiện kỹ thuật theo phân tuyến giai đoạn 2016-2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thực hiện phân tuyến kỹ thuật y tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn 2013-2015 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÂN TUYẾN KỸ THUẬT Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TỈNH LẠNG SƠN 2013-2015 Vi Hồng Đức, Trần Đức Quý Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tình trạng khám chữa bênh vƣợt tuyến ngày càng tăng, sự quá tải tại bệnh viện tuyến tỉnh đã và đang xảy ra. Nhu cầu đánh giá thực trạng thực hiện phân tuyến kỹ thuật là hết sức cần thiết làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch cải thiện chất lƣợng hoạt động khám chữa bệnh của Bệnh viện tại tỉnh Lạng Sơn. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng thực hiện kỹ thuật y tế Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn 2013-2015 và đƣa ra một số giải pháp cho việc thực hiện kỹ thuật theo phân tuyến giai đoạn 2016- 2020, Phƣơng pháp: nghiên cứu theo phƣơng pháp mô tả, thiết kế cắt ngang, Nghiên cứu kết hợp giữa thu thập số liệu định tính và định lƣợng. Áp dụng 2 phƣơng pháp nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm. Kết quả: Trong thời gian 3 năm, từ 2013 đến 2015 cho thấy Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện đƣợc 2,940 /13,756 kỹ thuật, chiếm tỷ lệ 21,37%. Chi tiết: thủ thuật cấp cứu: 54.4%, Nội khoa: 64.2%, Nhi khoa:2,6%. Ung bƣớu: 0.2%, Y học cổ truyền dân tộc: 46.2%, phục hồi chức năng:32,7%, Da liều: 3.3%, Ngoại khoa: 36.8%, Sản khoa: 95.9%, Tai mũi họng (ENT): 43.4%, Răng hàm mặt: 53%, Mắt: 79.4%, Chăm sóc tăng cƣờng: 16.1%, Chẩn đoán hình ảnh: 29%, Thăm dò chức năng: 18.4%, Huyết học: 9.8 %, Sinh hóa-Visinh: 18.7%, Giải phẫu bệnh: 36,4%. Từ khóa: Thực hiện phân tuyến kỹ thuật y tế, Lạng Sơn 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, chất lƣợng phục vụ của bệnh viện liên quan đến thực hiện các kỹ thuật y tế đã đƣợc đề cập từ cuối thế kỷ 19 [3]. Ở Việt Nam thực hiện các kỹ thuật theo phân tuyến đã đƣợc Bộ Y tế giám sát chỉ đạo thực hiện đã đem lại hiệu quả đáng ghi nhận [3]. Tuy nhiên do yêu cầu ngày càng cao đối với chất lƣợng dịch vụ y, đã sảy ra tình trạng ngƣời dân khám chữa bệnh vƣợt tuyến, tạo ra sự quá tải ở các bệnh viện tuyến trên đến 200%[1]. Nguyên nhân là do chất lƣợng các nguồn lực thiếu hụt[2]. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn là đơn vị khám chữa bệnh tuyến đầu đã và đang có nhiều cố gắng trong việc thực hiện hiện kỹ thuật đƣợc phân tuyến. Kết quả thực hiện năm 2015 mới đạt 21,37% các kỹ thuật đƣợc phân tuyến. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kỹ thuật theo phân tuyến tại Bệnh viện từ 2013 đến 2015, phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng và đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng khả năng thực hiện các danh mục kỹ thuật theo phân tuyến giai đoạn 2016 - 2020. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu Lãnh đạo Sở Y tế Lạng Sơn, Ban Giám đốc, Lãnh đạo các khoa phòng, cán bộ y tế, tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn. Hồ sơ bệnh án, sổ sách, báo cáo tại phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Tổ chức cán bộ, phòng Tài chính kế toán Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn. 2.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 7 năm 2016 107 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu đƣợc tiến hành là phƣơng pháp mô tả, theo thiết kế cắt ngang. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Kỹ thuật thu thập thông tin Thu thập bằng phiếu điều tra * Thiết kế phiếu điều tra: Bộ phiếu điều tra đƣợc thiết kế nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, từng phiếu đều có các tiêu chí riêng theo các chỉ tiêu chi tiết phù hợp với các biến số trên các sổ sách, biểu mẫu, báo cáo của bệnh viện. * Kỹ thuật thu thập số liệu: Phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện các dịch vụ kỹ thuật tại bệnh viện và giải pháp can thiệp. Thảo luận nhóm: nhằm xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến việc triển khai thực hiện các kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh và đề xuất giải pháp triển khai thực hiện đƣợc các danh mục kỹ thuật. * Phƣơng pháp thu thập, phân tích số liệu Các số liệu đƣợc thu thập theo mẫu phiếu chuẩn bị sẵn về các chỉ số theo mục tiêu nghiên cứu. Số liệu thu thập đƣợc phân tích và xử lý theo các thuật toán thống kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế Trình độ chuyên môn Số lƣợng Tỷ lệ % Tiến sỹ y khoa 1 Thạc sỹ y khoa 9 Bác sỹ CK II 8 119/692 28,75% Bác sỹ CKI 44 B ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thực hiện phân tuyến kỹ thuật y tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn 2013-2015 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÂN TUYẾN KỸ THUẬT Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TỈNH LẠNG SƠN 2013-2015 Vi Hồng Đức, Trần Đức Quý Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tình trạng khám chữa bênh vƣợt tuyến ngày càng tăng, sự quá tải tại bệnh viện tuyến tỉnh đã và đang xảy ra. Nhu cầu đánh giá thực trạng thực hiện phân tuyến kỹ thuật là hết sức cần thiết làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch cải thiện chất lƣợng hoạt động khám chữa bệnh của Bệnh viện tại tỉnh Lạng Sơn. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng thực hiện kỹ thuật y tế Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn 2013-2015 và đƣa ra một số giải pháp cho việc thực hiện kỹ thuật theo phân tuyến giai đoạn 2016- 2020, Phƣơng pháp: nghiên cứu theo phƣơng pháp mô tả, thiết kế cắt ngang, Nghiên cứu kết hợp giữa thu thập số liệu định tính và định lƣợng. Áp dụng 2 phƣơng pháp nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm. Kết quả: Trong thời gian 3 năm, từ 2013 đến 2015 cho thấy Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện đƣợc 2,940 /13,756 kỹ thuật, chiếm tỷ lệ 21,37%. Chi tiết: thủ thuật cấp cứu: 54.4%, Nội khoa: 64.2%, Nhi khoa:2,6%. Ung bƣớu: 0.2%, Y học cổ truyền dân tộc: 46.2%, phục hồi chức năng:32,7%, Da liều: 3.3%, Ngoại khoa: 36.8%, Sản khoa: 95.9%, Tai mũi họng (ENT): 43.4%, Răng hàm mặt: 53%, Mắt: 79.4%, Chăm sóc tăng cƣờng: 16.1%, Chẩn đoán hình ảnh: 29%, Thăm dò chức năng: 18.4%, Huyết học: 9.8 %, Sinh hóa-Visinh: 18.7%, Giải phẫu bệnh: 36,4%. Từ khóa: Thực hiện phân tuyến kỹ thuật y tế, Lạng Sơn 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, chất lƣợng phục vụ của bệnh viện liên quan đến thực hiện các kỹ thuật y tế đã đƣợc đề cập từ cuối thế kỷ 19 [3]. Ở Việt Nam thực hiện các kỹ thuật theo phân tuyến đã đƣợc Bộ Y tế giám sát chỉ đạo thực hiện đã đem lại hiệu quả đáng ghi nhận [3]. Tuy nhiên do yêu cầu ngày càng cao đối với chất lƣợng dịch vụ y, đã sảy ra tình trạng ngƣời dân khám chữa bệnh vƣợt tuyến, tạo ra sự quá tải ở các bệnh viện tuyến trên đến 200%[1]. Nguyên nhân là do chất lƣợng các nguồn lực thiếu hụt[2]. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn là đơn vị khám chữa bệnh tuyến đầu đã và đang có nhiều cố gắng trong việc thực hiện hiện kỹ thuật đƣợc phân tuyến. Kết quả thực hiện năm 2015 mới đạt 21,37% các kỹ thuật đƣợc phân tuyến. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kỹ thuật theo phân tuyến tại Bệnh viện từ 2013 đến 2015, phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng và đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng khả năng thực hiện các danh mục kỹ thuật theo phân tuyến giai đoạn 2016 - 2020. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu Lãnh đạo Sở Y tế Lạng Sơn, Ban Giám đốc, Lãnh đạo các khoa phòng, cán bộ y tế, tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn. Hồ sơ bệnh án, sổ sách, báo cáo tại phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Tổ chức cán bộ, phòng Tài chính kế toán Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn. 2.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 7 năm 2016 107 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu đƣợc tiến hành là phƣơng pháp mô tả, theo thiết kế cắt ngang. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Kỹ thuật thu thập thông tin Thu thập bằng phiếu điều tra * Thiết kế phiếu điều tra: Bộ phiếu điều tra đƣợc thiết kế nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, từng phiếu đều có các tiêu chí riêng theo các chỉ tiêu chi tiết phù hợp với các biến số trên các sổ sách, biểu mẫu, báo cáo của bệnh viện. * Kỹ thuật thu thập số liệu: Phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện các dịch vụ kỹ thuật tại bệnh viện và giải pháp can thiệp. Thảo luận nhóm: nhằm xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến việc triển khai thực hiện các kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh và đề xuất giải pháp triển khai thực hiện đƣợc các danh mục kỹ thuật. * Phƣơng pháp thu thập, phân tích số liệu Các số liệu đƣợc thu thập theo mẫu phiếu chuẩn bị sẵn về các chỉ số theo mục tiêu nghiên cứu. Số liệu thu thập đƣợc phân tích và xử lý theo các thuật toán thống kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế Trình độ chuyên môn Số lƣợng Tỷ lệ % Tiến sỹ y khoa 1 Thạc sỹ y khoa 9 Bác sỹ CK II 8 119/692 28,75% Bác sỹ CKI 44 B ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Thực hiện phân tuyến kỹ thuật y tế Kỹ thuật y tế Khám chữa bệnh vượt tuyến Y Dược học miền núiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 193 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 165 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 158 0 0