Thực trạng trầm cảm của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú tỉnh Thái Bình
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 333.89 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là mô tả thực trạng trầm cảm của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú tỉnh Thái Bình năm 2019. Đối tượng là bệnh nhân HIV/AIDS người lớn ≥ 18 tuổi đang điều trị ARV. Tỷ lệ trầm cảm ở người bệnh điều trị ARV là 36,3%. Người bệnh nam có tỷ lệ trầm cảm thấp hơn người bệnh nữ (35,5% và 37,3%, p>0,05), nhóm tuổi có tỷ lệ trầm cảm cao nhất là từ 50 tuổi trở lên (75,4%), tỷ lệ thấp nhất ở nhóm 30-39 tuổi chiếm 18,6%. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng trầm cảm của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú tỉnh Thái Bình TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2021 pneumoniae: case report and review. Clin Infect Liang C. L., Chang C. J., Lee P. Y., Chang H. Dis, 25 (5), 1108-12. W., Wu J. J. (2002), Bacterial brain abscess: 5. Hafidh M. A., Keogh I., Walsh R. M., Walsh microbiological features, epidemiological trends and M., Rawluk D. (2006), Otogenic intracranial therapeutic outcomes. Qjm, 95 (8), 501-9. complications. a 7-year retrospective review. Am J 8. Osma U., Cureoglu S., Hosoglu S. (2000), The Otolaryngol, 27 (6), 390-5. complications of chronic otitis media: report of 93 6. Ionita C., Wasay M., Balos L., Bakshi R. cases. J Laryngol Otol, 114 (2), 97-100. (2004), MR imaging in toxoplasmosis encephalitis 9. Sennaroglu L., Sozeri B. (2000), Otogenic brain after bone marrow transplantation: paucity of abscess: review of 41 cases. Otolaryngol Head enhancement despite fulminant disease. AJNR Am J Neck Surg, 123 (6), 751-5. Neuroradiol, 25 (2), 270-3. 10. Tonon E., Scotton P. G., Gallucci M., 7. Lu C. H., Chang W. N., Lin Y. C., Tsai N. W., Vaglia A. (2006), Brain abscess: clinical aspects Liliang P. C., Su T. M., Rau C. S., Tsai Y. D., of 100 patients. Int J Infect Dis, 10 (2), 103-9. THỰC TRẠNG TRẦM CẢM CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI 2 PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ TỈNH THÁI BÌNH Ngô Văn Mạnh1, Bùi Thị Hồng Vân2 TÓM TẮT 50 years of age and older had the highest rates of depression, the lowest rate in the group of 30-39 74 Mục tiêu: Mô tả thực trạng trầm cảm của người years old accounted for 18.6%. Among patients, nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám 82,8% were unemployed; 65,8% of farmers; 26,1% ngoại trú tỉnh Thái Bình năm 2019. Đối tượng of self-employed workers showed signs of depression nghiên cứu: bệnh nhân HIV/AIDS người lớn ≥ 18 (p0,05), nhóm tuổi có tỷ lệ trầm cảm cao nhất là từ HIV là một bệnh lây nhiễm đại dịch có tác 50 tuổi trở lên (75,4%), tỷ lệ thấp nhất ở nhóm 30-39 động tới xã hội lớn nhất từ trước đến nay. Bệnh tuổi chiếm 18,6%. Trong số những người bệnh ARV gây suy giảm miễn dịch và nhạy cảm với một 82,8% người thất nghiệp; 65,8% nông dân; 26,1% loạt các loại nhiễm trùng cơ hội và nhiễm trùng người làm lao động tự do có dấu hiệu trầm cảm. khác cũng như sự phát triển của các bệnh ác 59,5% những người nhiễm HIV/AIDS sử dụng ma túy tính nhất định [1]. Cùng với sự điều trị nhằm ức có dấu hiệu trầm cảm. Từ khóa: Trầm cảm; HIV/AIDS; Thái Bình. chế sự sản sinh của virus HIV bằng thuốc ARV và điều trị các bệnh thực thể liên quan đến HIV, SUMMARY người bệnh HIV cũng được chăm sóc, hỗ trợ DEPRESSION SITUATION OF HIV/AIDS nhằm tăng cường sức khỏe thể chất. Tuy nhiên, PATIENTS WHO TREATED HIV/AIDS WITH khi sức khỏe thể chất được đảm bảo thì sức ARV AT 2 OUTPATIENT CLINICS khỏe tâm thần của người nhiễm HIV cũng là một IN THAI BINH PROVINCE trong những vấn đề cần được quan tâm và can Objectives: Describe the depression situation of thiệp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho họ. HIV / AIDS patients who treated HIV/AIDS with ARV Người bệnh nhiễm HIV có thể gặp phải những at 2 outpatient clinics in Thai Binh province in 2019. Subjects: HIV / AIDS patients adults ≥ 18 years old ảnh hưởng tâm lý xã hội, các vấn đề sức khỏe being treated with ARV. Method: Descriptive method tâm thần bắt đầu từ rất sớm ngay khi có chẩn through cross-sectional survey. Results: The đoán ban đầu và có thể phát sinh trong cả thời prevalence of depression in HIV patients was 36,3%. gian điều trị bệnh. Các vấn đề phổ biến thường Male patients had a lower rate of depression than gặp phải là trầm cảm, lo âu và làm dụng các female patients (35,5% and 37,3%, p> 0.05). Patients chất gây nghiện. Trong đó, trầm cảm là biến chứng thần kinh phổ biến nhất ở bệnh nhân 1Trường Đại học Y Dược Thái Bình nhi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng trầm cảm của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú tỉnh Thái Bình TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2021 pneumoniae: case report and review. Clin Infect Liang C. L., Chang C. J., Lee P. Y., Chang H. Dis, 25 (5), 1108-12. W., Wu J. J. (2002), Bacterial brain abscess: 5. Hafidh M. A., Keogh I., Walsh R. M., Walsh microbiological features, epidemiological trends and M., Rawluk D. (2006), Otogenic intracranial therapeutic outcomes. Qjm, 95 (8), 501-9. complications. a 7-year retrospective review. Am J 8. Osma U., Cureoglu S., Hosoglu S. (2000), The Otolaryngol, 27 (6), 390-5. complications of chronic otitis media: report of 93 6. Ionita C., Wasay M., Balos L., Bakshi R. cases. J Laryngol Otol, 114 (2), 97-100. (2004), MR imaging in toxoplasmosis encephalitis 9. Sennaroglu L., Sozeri B. (2000), Otogenic brain after bone marrow transplantation: paucity of abscess: review of 41 cases. Otolaryngol Head enhancement despite fulminant disease. AJNR Am J Neck Surg, 123 (6), 751-5. Neuroradiol, 25 (2), 270-3. 10. Tonon E., Scotton P. G., Gallucci M., 7. Lu C. H., Chang W. N., Lin Y. C., Tsai N. W., Vaglia A. (2006), Brain abscess: clinical aspects Liliang P. C., Su T. M., Rau C. S., Tsai Y. D., of 100 patients. Int J Infect Dis, 10 (2), 103-9. THỰC TRẠNG TRẦM CẢM CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI 2 PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ TỈNH THÁI BÌNH Ngô Văn Mạnh1, Bùi Thị Hồng Vân2 TÓM TẮT 50 years of age and older had the highest rates of depression, the lowest rate in the group of 30-39 74 Mục tiêu: Mô tả thực trạng trầm cảm của người years old accounted for 18.6%. Among patients, nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám 82,8% were unemployed; 65,8% of farmers; 26,1% ngoại trú tỉnh Thái Bình năm 2019. Đối tượng of self-employed workers showed signs of depression nghiên cứu: bệnh nhân HIV/AIDS người lớn ≥ 18 (p0,05), nhóm tuổi có tỷ lệ trầm cảm cao nhất là từ HIV là một bệnh lây nhiễm đại dịch có tác 50 tuổi trở lên (75,4%), tỷ lệ thấp nhất ở nhóm 30-39 động tới xã hội lớn nhất từ trước đến nay. Bệnh tuổi chiếm 18,6%. Trong số những người bệnh ARV gây suy giảm miễn dịch và nhạy cảm với một 82,8% người thất nghiệp; 65,8% nông dân; 26,1% loạt các loại nhiễm trùng cơ hội và nhiễm trùng người làm lao động tự do có dấu hiệu trầm cảm. khác cũng như sự phát triển của các bệnh ác 59,5% những người nhiễm HIV/AIDS sử dụng ma túy tính nhất định [1]. Cùng với sự điều trị nhằm ức có dấu hiệu trầm cảm. Từ khóa: Trầm cảm; HIV/AIDS; Thái Bình. chế sự sản sinh của virus HIV bằng thuốc ARV và điều trị các bệnh thực thể liên quan đến HIV, SUMMARY người bệnh HIV cũng được chăm sóc, hỗ trợ DEPRESSION SITUATION OF HIV/AIDS nhằm tăng cường sức khỏe thể chất. Tuy nhiên, PATIENTS WHO TREATED HIV/AIDS WITH khi sức khỏe thể chất được đảm bảo thì sức ARV AT 2 OUTPATIENT CLINICS khỏe tâm thần của người nhiễm HIV cũng là một IN THAI BINH PROVINCE trong những vấn đề cần được quan tâm và can Objectives: Describe the depression situation of thiệp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho họ. HIV / AIDS patients who treated HIV/AIDS with ARV Người bệnh nhiễm HIV có thể gặp phải những at 2 outpatient clinics in Thai Binh province in 2019. Subjects: HIV / AIDS patients adults ≥ 18 years old ảnh hưởng tâm lý xã hội, các vấn đề sức khỏe being treated with ARV. Method: Descriptive method tâm thần bắt đầu từ rất sớm ngay khi có chẩn through cross-sectional survey. Results: The đoán ban đầu và có thể phát sinh trong cả thời prevalence of depression in HIV patients was 36,3%. gian điều trị bệnh. Các vấn đề phổ biến thường Male patients had a lower rate of depression than gặp phải là trầm cảm, lo âu và làm dụng các female patients (35,5% and 37,3%, p> 0.05). Patients chất gây nghiện. Trong đó, trầm cảm là biến chứng thần kinh phổ biến nhất ở bệnh nhân 1Trường Đại học Y Dược Thái Bình nhi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học Việt Nam Bài viết về y học Bệnh nhân HIV/AIDS Cải thiện chất lượng cuộc sống Phương pháp điều trị ARVGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 178 0 0 -
6 trang 171 0 0