Danh mục

Thực trạng viêm mũi dị ứng ở học sinh trung học cơ sở tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2015

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 546.89 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bằng nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 3366 học sinh trung học cơ sở (THCS) nhằm mô tả thực trạng bệnh viêm mũi dị ứng (VMDƯ) ở học sinh trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ tháng 2/2015 đến tháng 6/2015. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn, khám sức khỏe, nội soi Tai- mũi- họng, làm test lẩy da.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng viêm mũi dị ứng ở học sinh trung học cơ sở tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2015 THỰC TRẠNG VIÊM MŨI DỊ ỨNG Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015 Tăng Xuân Hải1, Vũ Minh Thục2, Phạm Văn Hán3 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Bằng nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 3366 học sinh trung học cơ sở (THCS) nhằm mô tả thực trạng bệnh viêm mũi dị ứng (VMDƯ) ở học sinh trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ tháng 2/2015 đến tháng 6/2015. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn, khám sức khỏe, nội soi Tai- mũi- họng, làm test lẩy da. Kết quả đã chỉ ra rằng, tỷ lệ mắc VMDƯ trong học sinh THCS là 15,3%. Trong đó tỷ lệ học sinh nữ mắc viêm mũi dị ứng là 15,4% và học sinh nam là 15,2%. Độ tuổi mắc cao nhất ở học sinh 15 tuổi (chiếm 16,69%). Có 84,9% HS mắc VMDƯ có phản ứng dương tính với ít nhất 1 loại dị nguyên (mạt bụi nhà, lông vũ, bụi bông, nấm mốc), trong đó bụi nhà là 48,28%, lông vũ là 34,32% và bụi bông là 16,25%. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe với cha mẹ của trẻ cần được quan tâm để giảm nguy cơ tiếp xúc dị nguyên ở trẻ, góp phần làm giảm các đợt bùng phát triệu chứng viêm mũi dị ứng Từ khóa: viêm mũi dị ứng, học sinh, trung học cơ sở, Nghệ An Abstract CURRENT SITUATION OF ALLERGIC RHINITIS AMONG STUDENTS AT SECONDARY SCHOOLS IN VINH CITY, NGHE AN PROVINCE IN 2015 A cross-sectional descriptive study was conducted on 3,366 students of 6 secondary schools in order to describe the current situation of allergic rhinitis among students in Vinh city, Nghe An province from February 2015 to June 2015. The data were collected by interviews, medical check up, ENT endoscope and prick test. The results showed that 15.3% of students suffered from allergic rhinitis. The proportion of male students was 15.2% and that of female students was 15.4%. 15-year-old students had the highest allergic rhinitis with 16.69%. The tests showed that popular allergens of AR in these students included cotton dust, house dust, feathers (48.28%; 34.32% 1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Nghệ An 2 Bệnh viện Tâm Anh, Hà Nội 3 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính: Tăng Xuân Hải. Email: bstangxuanhai@gmail.com Ngày nhận bài: 28/09/2018; Ngày phản biện khoa học: 08/10/2018; Ngày duyệt bài: 17/10/2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 6 (12-2018) I 73 NGHIÊN CỨU and 16.25%, respectively). Health education and communication with parents of children should be considered to reduce the risk of ectopic exposure in children, contributing to the reduction of allergic rhinitis symptoms.). Keywords: allergic rhinitis, students, cotton dust, house dust, feathers. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Viêm mũi dị ứng (VMDƯ) là một trong 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian những bệnh mạn tính rất thường gặp của nghiên cứu đừơng hô hấp trong chuyên khoa Tai Mũi 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh Họng và chuyên khoa Dị ứng ở nước ta [2], trung học cơ sở đang học tập và sinh sống [3]. Hiện nay, VMDƯ đang ngày một gia tăng trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. cả ở các nước phát triển và đang phát triển 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: 6 trường THCS chiếm 10-15% dân số) [3] do mức độ ô nhiễm trực thuộc thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An: môi trường ngày một tăng, khí hậu càng ngày Nội thành: Bến Thủy, Cửa Nam, Hưng càng kém thuận lợi, nhất là khi nước ta đang Dũng, Trường Thi thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Ngoại thành: Hưng Lộc, Nguyễn Trường Đây cũng là nguyên nhân làm giảm chất Tộ lượng cuộc sống của người bệnh, tăng thời 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Tháng 2/2015 gian nghỉ học của học sinh, làm tăng chi phí đến tháng 6/2015. cho nền y tế [1], [10]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Học sinh trung học cơ sở là thời kỳ đang 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt phát triển về tâm sinh lý, VMDƯ ảnh hưởng ngang nhiều tới sự phát triển của trẻ. Theo Vũ Trung 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Kiên (2013), học sinh trung học cơ sở TP Thái Áp dụng theo công thức: Bình có tỷ lệ mắc VMDƯ là 23,1% [7]. Theo Nguyễn Thanh Hải (2009) học sinh độ tuổi 13-14 có tỷ lệ mắc VMDƯ là 21,6% [4], và Trong đó: một số nghiên cứu trong nước khác. Ở Việt Z(1-α/2): là hệ số tin cậy phụ thuộc α, chọn Nam nghiên cứu về thực trạng viêm mũi dị α=0,05 thì Z(1-α/2)=1,96. ứng ở lứa tuổi này còn ít. Đặc biệt tại tỉnh ε : là độ sai số mong muốn; chọn = 0,03 Nghệ ...

Tài liệu được xem nhiều: