Danh mục

Thực vật bậc thấp và Phân loại học thực vật: Phần 1

Số trang: 134      Loại file: pdf      Dung lượng: 18.01 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung Tài liệu giới thiệu về thực vật bậc thấp (thực vật có tán), phân loại sinh giới, xác định các đặc tính riêng của mỗi loài, phân bố và ý nghĩa, chủng loại phát sinh... của vi khuẩn, các loại tảo, nấm địa y. Tài liệu gồm 2 phần, sau đây là phần 1. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực vật bậc thấp và Phân loại học thực vật: Phần 1 D Ư Ơ N G Đ Ứ C TIẾN — VÕ VĂN CHImẰN LOẠI HỌC THỰC VẬT • • « • T H V• C V • T B • C T H à P M4À XUẤT BẢN ĐẠ! HỌC V À TRUNO HỌC CHUYÊN NGHIỆP MÀ NỔI - 1978 — T hực vật có hạt chưa hoàn [hiện. — Thực vật có hạt hoàn Ihiện. Nhỏm này ỏ n g căn cử vào cấu tạo quả, sổlư ợ n g h ạ t trong quả m à chia lliàn h m ộ l số lớp, sau đỏ dựa vào cấu tạo hoa, lại chiatỉiànb các nhóm nhỏ hơn. Lớp thử 15 trong đó gòm có rốu,du* 0ng xỉ, cỏ tháp bủlTà nấm, ông cho chúng là những thực vật ít hoàn thiện nhất và chiếrn \Ị tritrung gian giữa th ực vật sống Tà giới chết. Một số nhóm trong hệ thống cìía Cae-salpin là hoàn toàn tự nh iên , nghĩa là gần giống lối phân loại hiện nay. Nhưngtrả i lại cỏ nhiều lởp m ang linh chăt nhân tạo rổ rệ t do ô n g chỉ lựa chọnhai tính chất tùy ý đê p h ân loại (quả, hạt). Mặc dầu hệ thống phán loại thự c vậl của Caesalpin có lính chất nhân tạcvà chưa được hoàn hảo theo quan điếm hiện tại nhưng nó là m ột giai đoạn quantrọng trong việc phát triền m ôn phân loại học thực vật sau này. Ngoài Caesalpin ra còn có Ray (1627 — 1705) người Anh đã mô tả ] 8.000iơài thực vật trong cuốn « Hisloria planlarum )) (1686 — 1704). ồ n g chia Ihực vậlthành hai nhóm lớn, nhóm bất toàn (imperíecta) gòm nấm^ rêu, dương xỉ, cácthự c vật thủy sinh và nhỏm h iên hoa. Ray đã chia Ihực vật hiền hoa làm hainhỏm thực vật hai lá m ầm và th ự c vật một iá mầm. Đòng thời ồ n g là Dgườị ỉ ầ u tiên dùng khái niệm loài trong phân loại. Tournefort (1656 — 1705) lấy đặc điểm của tràng hoa (corolle) làm cơ sc bảng pljân loại, đã chia thực vật có hoa thành nhóm khống cánh và cỏ cảnh,Tát cả thực vật đư ợ c chia thành 22 lớp rồi lớp chia thành họ, bộ, oiống và loàiT rướ c Linìiê, bảng hệ Ihống phán loại của ô n g được nhiều người cống nhận Hệ Ihống p h â n loại của L innê (1707 — 1778) được coi là đỉnh cao nhốt củĩhệ IhỐDg phân loại nhân tạo. ô n g đã chọn đặc điềm của bộ nhị đê phân loạiBảng phân loại của ô n g cỏ 24 Ióp, trong đó 23 lóp thuộc về thực vật cỏ hoỄ(lởp 1 nhị, lớp 2 nhị v.v...), còn ĩởp th ứ 24 gòm Tảo, Nấm, Địa y, Rẻu, D ư ơ nịxỉ. ô n g đã mổ tả được 10.000 loài xếp vào 1.000 chi và 116 bộ trong tác p h ấ acSpecies planlarum * xuất b ản năm 1753, Về nguyên lắc đề phân loại viết trongcuốn « Syslema naturae » (1735). Hệ thống phân loại của L in n ê r ấ t giản đon, dễhiễu và đặc biệt thuận lợi về phưcrng diện thự c hành. Những nhà thực vật học cthế k ỷ ,X VIII và đầu thế kỷ XlX đẵ đảnli giá rấ t cao hệ thống p hân loại này. Mặc dầu thuận tiện, nhưng hệ thống phân ỉoại của L innê vẫn m ang tínhcbất nhân tạo thê hiện ở chỗ ỏng tập hợp các cây thành lớp chỉ d ự a trên mộihai tiêụ chuẫn nhất định, vì vậy không tránh khỏi sai lầm . Ví dụ n h ư họ Hòsthảo (Graminae) là một họ tự n h iê n thống nhất, n h ư n g theo cảch phân loại củaLinnô thi lại phải xếp vào vài lởp khác nhau. Đạỉ đa số hòa thảo có 3 nhị chcn ên xếp vào lờp th ử ba. Tre, L ú a cỏ 6 nhị cho nên xếp vào lớp th ứ sáu. Gây ngélại phải xếp vào lởp 21 vì cỏ hoa đơn tinh n hư ng cùng gốc v.v... trái lại cỏ nhữngcầy rất xa với hòa thảo như L iễu (Salix) có 3 nhị thì ỉại xếp vào cùng m ột lứpvời đa 80 hòa thảo. Ngoài lính chất đơn giản và Hniận lợi cùa hệ thổng, L innê đã sử dụngphương pháp hợp lỷ n h ấ l định đê gọi tèn thực vật. Trước Linnê người ta thườngmô tả cây dựa theo sự so sánh v ở i.n h ữ n g cây khác đã biết trước. Thí dụ ngườita m ô tả cây trúc đào là m ột cây «với lá giống n h ư lá cây Laurus và hoa giốngn h ư hoa cây hoa hòng >. N hư vậy thật khó mà hình dung được cụ thè cây nàyn h ư Ihế nào. Linnè đã mỏ tả cây bằng nhiều danh từ có V nghĩa hoàn loàn xảcđịnh. Đễ gọi lẻn cây, L in n ê dùng danh pháp hai từ (binominal), từ đầu chỉ lênchi và từ sau có nghĩa nhấn mạnh tính chất đặc biệt của gây đó. Linnê cũng đẵđưa ]a khái niệm vè loài. Thực ra ngay lừ thế kỷ XVI một số nhà thực vật họcn h ư Bauhin (1560 — 1624) đã đư a ra khải niệm phân biệt giữa loài và chi thựGvật. Hay (1627 — 1705) là người đặt cơ sở cho học Ihuyếl về ioàỉ. Theo ông, loàilà n hữ ng cá Ihẽ giống nhau ở một mức độ. Linnê cũng hiễu loài theo quan niệmđó. Những loài giống nhau ở n h ữ n g đặc điềm cơ bản họp thành chi. BỊ hạn chế bởi t ư tưởng triếl học thời bấy giờ nên Linnê cŨDg đưa ra luận đề cho r ằ n g : trongthiên nhiên trước kia thượng đê đẵ tạo ra bao nhiêu loài thì ngày nay có bấyn hiêu loài, ô n g v i ế t ; «Cảc loài m ới khổng có thễ được hình thành, mà chỉ cónhiều Ihứ (varietas) được hinh thành m à thôi. T h ử phát sinh do những nguyênnhân ngẫu nhiên, do những đièu kiện bên ngoài n h ư khi hậu, đất đai thay đỗiv.v... Thứ chỉ khác nhau về bề ngoài trong khi đó loài khác nhau về bản chấtbên t r o n g )). Nhìn chung các hệ íhống nhân tạo chỉ tiện dùng còn về bản chất Ihì r^ tmâii thuẫn với lự nhiên. Chíuh vi thế mà Linnê đã nói ((Hệ thống nhân tạo chiđ ư ợ c sử dụng trong trường liợp ta chưa lim được hệ thống tự nhiên, hệ thốngn h ần tạo chỉ cho ta biết phân loại, còn hệ thống tự nhiên sẽ cho ta 1Õ về bảnchất tự nhiên của thực v ậ t ». Sau L in n è c ò n có những bảng hệ thống nhân tạo của Windenow (1765 —1812), Murray (1740 - 1791), Persoon (1755 - 1823), Roemer (1763 - 1819) vàScbuUes (1773 — 1831). Tuy nhiên không có bảng hệ thổng nào có thê thay cho Eệthống của Linnê. 2. Thàri kỳ phân loại « tự nhỉén )) Sau Linnẻ, phân loại học bước sang Ihời kỳ xây dựng hệ thống phân loạ^tự nhién (l). Việc p h ân loại không phải dựa vào một hay m ột số tính chất lự achon tùy ỷ tác giả, mà d ự a vào toàn bộ tính chất của chúng. Trên cơ sở của cáctỉnh chẩt này mà đã d ần dần lập được những nhóm thực vật tự nhiên, Vào Ihế kỷ XVIIl — XIX, cỏ rẫt nhiều công trình ra đời, trong đó có cáchệ thống phânloại củ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: