Danh mục

Thuốc chữa bệnh ngoài da

Số trang: 20      Loại file: ppt      Dung lượng: 101.50 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu thuốc chữa bệnh ngoài da, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc chữa bệnh ngoài daBài 23 THUỐC CHỮA BỆNH NGOÀI DAMỤC TIÊU HỌC TẬP1. Trình bày được phân loại và nguyên tắc sử dụng thuốc chữa bệnh ngoài da.2. Nêu đúng tính chất, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, cách dùng và bảo quản các thuốc và biệt dược chữa bệnh ngoài da trong nội dung bài.NỘI DUNG HỌC TẬP Thuốc chữa bệnh ngoài da là những hợp chất có tác dụng chống viêm loét, lở ngứa trên da do vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng gây nên. Các thuốc chữa bệnh ngoài da thường được điều chế dưới dạng thuốc bột, thuốc mỡ, dung dịch… để bôi trên da. Bệnh ngoài da có thể là bệnh tại chỗ, cũng có thể là bệnh toàn thân, khi cần thiết phải phối hợp các thuốc dùng ngoài da và các thuốc dùng trong (uống, tiêm) để sớm thu được kết quả trong điều trị 1. Phân loại Dựa vào cơ chế tác dụng để phân loại thuốc chữa bệnh ngoài da thành các loại sau: Thuốc trực tiếp tác dụng với tác nhân gây bệnh như:- thuốc kháng sinh, thuốc chống nấm, thuốc chống ký sinh trùng… Thuốc làm thoáng da , dịu da như thuốc chống phù- nề, viêm tấy, chảy nước: như nước dariae, kem bôi da… Thuốc làm co thắt mao mặt, chống xung huyết, viêm- tấy hoặc ngứa… Thuốc làm thay đổi độ pH của da như: các thuốc tạo- nên môi trường bất lợi cho tác nhân gây bệnh (các thuốc diệt khuẩn thuốc chống nấm…)2. Nguyên tắc sử dụng thuốc chữa bệnh ngoàida Chỉ dùng thuốc khi đã khi đã được chẩn- đoán đúng bệnh.- Chọn dạng thuốc và cách dùng thích hợp.- Kết hợp thuốc dùng ngoài với thuốc uống và thuốc tiêm (nếu là bệnh toàn thân).- Chỉ dùng thuốc kháng sinh khi bôi trên da khi thật cần thiết.3. Các thuốc chữa bệnh ngoài da ACID BENZOIC COOH Nguồn gốc, tính chất1. Được triết xuất từ cánh- kiến trắng hoặc được tổng hợp bằng phương pháp hoá học Chế phẩm ở dạng tinh- C7H6O2 Ptl: 122,1 thể hình kim hay mảnh ether, cloroform. Khi đun không màu và có mùi nóng, acid benzoic bị cánh kiến. Chế phẩm ít chảy và thăng hoa, gây tan trong nước, tan kích thích đường hô hấp trong nước sôi rễ tan trong ethanol 96˚,2. Tác dụngSát khuẩn, diệt nấm mốc, giảm ho, long đờm.3. Chỉ định- Chữa các bệnh ngoài da như erzema, hắc lào, chai da…(khi phối hợp với các thuốc khác).- Dùng làm chất bảo quản các dụng thuốc (cao lỏng, cao mền), làm nguyên liệu bào chế Natri benzoat.4. Cách dùng Bột ngoài da dưới dạng thuốc mỡ hoặc- dung dịch ethanol (thường dùng phối hợp với các thuốc khác).- Một số dạng thuốc trong thành phần có chứa acid benzoic để chữa erzema, hắc lào, chai da… Thuốc mỡ benzosali: Acid benzoic 6g Acid salicilic 3g Chất nhũ hoá 91g dịch BSI: Dung Acid benzoic 5g Acid salicilic 5g Iod 2,5g Ethanol 70˚ vđ 100ml5. Bảo quảnĐể nơi khô ráo, để nơi mát, chống nóng.ACID SALICYLICCông thức: COOH OH C7H6O3 Ptl: 138,1 Tính chất1. Chế phẩm ở dạng tinh thể hình kim hay bột kết- tinh mầu trắng, nhẹ, không mùi, vị ngọt chua. Khó tan trong nước, tan trong nước sôi, dễ tan- trong ethanol 96˚ và ether, hơi tan trong cloroform.- Khi đun nóng, acid salicylic bị thăng hoa, khi đun nóng mạnh sẽ bị phân huỷ đồng thời giải phóng acid carbonic và phenol.2. Tác dụng- Thuốc có tác dụng diệt nấm, sát khuẩn nhẹ. Tác dụng diệt nấm của acid Salicylic mạnh hơn acid benzoic.- Khi bôi với nồng độ thấp, chế phẩm có tác dụng tạo hình sừng, điều chỉnh những bất thường về quá trình sừng hoá, nếu bôi với nồng độ cao (3. Chỉ định Bệnh viêm da tiết bã nhờn, erzema, nấm ngoài- da, vẩy nến, chai chân, hạt cơm.- Làm nguyên liệu điều chế Aspirin, Natri salicylat.4. Cách dùng- Chữa nấm da, viêm da, erzema, vẩy nến: bôi 2-3 lần/ngày dạng thuốc mỡ, dung dịch.- Chữa hạt cơm, chai da: Ngâm vùng da có chai hoặc các mụn cơm trong nước ấm 5 phút, lau khô, dùng dạng thuốc dán cắt miếng và dán lên mụn hạt cơm hoặc vết chai. Sau 24 giờ thay miếng dán một lần, một đợt điều trị 24 ngày.Chú ý Không dùng theo đường uống vì gây kích ứng niêm- mạc đường tiêu hoá.- Không bôi trên da với diện tích rộng, da bị nứt nẻ hoặc bôi trên niêm mạc.Dạng thuốc:Dung dịch cồn: BSI, BenzosaliThuốc mỡ: 1%, 2%, 5%, 25%, 40%, 60%.Kem bôi: 2%, 3%, 10%, 25%, 60%.Thuốc dán: 15%, 21%, 40%, 50%5. Bảo quảnĐể nơi mát, tránh ánh sáng, tương kỵ với acid mạnh và các chất oxy hoáACID CRYSOPHANIC Tính chất1. Chế phẩm ở dạng kết tinh màu vàng xám, không tan trong nước, ít tan trong ethanol, không tan trong ether và cloroform2. Tác dụngSát khuẩn, diệt nấm3. Chỉ định ...

Tài liệu được xem nhiều: