Danh mục

Thuyết trình: Government size, public debt and real economic growth: a panel analysis

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 977.73 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài Government size, public debt and real economic growth: a panel analysis nhằm xem xét ảnh hưởng của quy mô chính phủ và nợ công đối với tăng trưởng kinh tế. Sử dụng mô hình ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên để phân tích hồi quy. Quy mô chính phủ và sự mở rộng nợ công đều tương quan nghịch đối với sự tăng trưởng kinh tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Government size, public debt and real economic growth: a panel analysisPaper 4 Government size, public debt and real economic growth: a panel analysis William R. DiPeitro and Emmanuel Anoruo Group 10Government size, public debt and realeconomic growth: a panel analysis Mục đích: xem xét ảnh hưởng của quy mô CP và nợcông đối với tăng trưởng kinh tế. Phương pháp tiếp cận: sử dụng mô hình ảnh hưởngcố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên để phân tích hồi quy. Kết quả: quy mô CP và sự mở rộng nợ công đềutương quan nghịch đối với sự tăng trưởng kinh tế. Ý nghĩa thực tiễn: các nhà cầm quyền cần thực hiệncác biện pháp cần thiết để cắt giảm nợ công và chi tiêucông quá mức để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.Dẫn nhập Sự gia tăng quy mô chính phủ và nợ công sẽgây ra hậu quả cho hoạt động kinh tế. Có mối tương quan nghịch giữa sự pháttriển nền kinh tế và kích thước chính phủ. Cómối tương quan nghịch giữa sự phát triển nềnkinh tế và nợ công. Kích thước chính phủ vượt quá mức tối ưuvà nợ công quá mức tối ưu có mối tươngquan.Dẫn nhậpNgoài in tiền, hai nguồn tài trợ chính cho hoạt độngcủa chính phủ là thuế và phát hành nợ.- Thuế: khi thuế vượt quá mức tối ưu thì việc tăngquy mô CP thông qua tăng thuế sẽ làm giảm độnglực làm việc, sản xuất,… → giảm tăng trưởng kinhtế.- Phát hành nợ: khi nợ CP vượt quá mức tối ưu sẽgây ra hiệu ứng chèn lấn đầu tư → giảm tốc độ tăngtrưởng kinh tế. KẾT CẤU BÀI VIẾT Phần 1: Lý thuyết nền tảng Phần 2: Mô hình nghiên cứu Phần 3: Nguồn dữ liệu Phần 4: Kết quả phân tích hồi quy Phần 5: Kết luậnPhần 1: Lý thuyết nền tảng Vedder và Gallaway (1998): tìm ra bằng chứng chứng minh mối quan hệ ngược chiều giữa sự tăng trưởng kinh tế và quy mô chính phủ. Ghali (1998): sử dụng dữ liệu hàng quý từ quý 1/1970 đến quý 3/1994 của 10 nước OECD để chạy hồi quy và cho ra kết quả: “Quy mô chính phủ có ảnh hưởng gián tiếp đến sự tăng trưởng kinh tế thông qua hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế”.Phần 1: Lý thuyết nền tảng Chen and Lee (2005): sử dụng dữ liệu hàng quý của Đài Loan từ quý 1/1979 đến quý 3/2003 để chạy hồi quy và đưa ra kết luận: “Quy mô chính phủ sẽ tương quan thuận với tăng trưởng kinh tế nếu nó dưới ngưỡng và tương quan nghịch nếu nó vượt qua ngưỡng”. Chobanov và Mladenova (2009): ◦ Khảo sát trên 28 quốc gia OECD: chi tiêu chính phủ/GDP tối ưu: 25%. ◦ Khảo sát trên 81 nước: tiêu dùng chính phủ/GDP tối ưu: 10,8%.Phần 2: Mô hình nghiên cứu MôMô hình tổng quát:Trong đó:R: tỷ lệ tăng trưởng kinh tế thựcS: thước đo quy mô chính phủL: thước đo mức độ phát triển kinh tếD: thước đo quy mô nợ côngPhần 2: Mô hình nghiên cứu MôMô hình ảnh hưởng cố định:Trong đó:i : quốc gia (i = 1,2,3,…,175)t : kỳ dữ liệu (t = 1977,1978,1979,…2008)αi : tác động riêng lẻ không quan sát được của quốcgia i được cố định qua thời gianδi : tác động hàng năm của các cú sốc kinh tế của quốcgia iμit : sai sốPhần 2: Mô hình nghiên cứu MôMô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên: Trong đó: ӯ : giá trị trung bình của vectơ hệ số ḩi : tác động ngẫu nhiên của quốc gia iPhần 3: Nguồn dữ liệu Tỷ lệ nợ công trên GDP (D): lấy từ bộ dữ liệumới về nợ công của Jaimovich và Panizza (2010). Tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP (S) và GDPthực bình quân đầu người (L): lấy từ hệ thốngWorld Development Indicators (2009) của ngân hàngThế Giới. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế thực hàng năm (R):tính toán từ số liệu của ngân hàng Thế Giới.Phần 4: Kết quả thực nghiệmBài viết trình bày kết quả cuộc kiểm địnhcủa Hausman về việc lựa chọn mô hình phùhợp hơn giữa: Mô hình ảnh hưởng cố định Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiênMô hình ảnh hưởng cố địnhMô hình ảnh hưởng ngẫu nhiênPhần 4: Kết quả thực nghiệm Kết quả từ 2 bảng hồi quy cho thấy: tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP và tỷ lệ nợ công chính phủ trên GDP đều tương quan nghịch với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế thực. → Quy mô chính phủ và quy mô nợ công tác động ngược chiều đối với tăng trưởng kinh tế.Phần 5: Kết luận và ý nghĩa Kết luận: Bài viết sử dụng mô hình ảnh hưởng cốđịnh và ảnh hưởng ngẫu nhiên để kiểm tra sựảnh hưởng của quy mô CP và nợ công đốivới tăng trưởng kinh tế trên một mẫu gồm175 quốc gia. Kết quả cho thấy: quy mô chính phủ vàquy mô nợ công đều tác động ngược chiềuđối với tăng trưởng kinh tế.Phần 5: Kết luận và ý nghĩa Ý nghĩa: Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần thiếtphải có các chính sách giảm quy mô CP và nợ công: Đối với các nước đang phát triển: thay thế việc táicấu trúc nợ hay xoá nợ bằng các biện pháp giảm độngcơ khuyến khích tăng chi tiêu và nợ công. Trong dài hạn, cần thiết thành lập các định chế cókhả năng theo dõi và giữ quy mô chính phủ và nợcông dưới mức mà nó có thể gây tổn hại cho nền KT. Cuối cùng, xã hội và các nhà kinh tế cần phân biệtgiữa quy mô chính phủ tối ưu cho tă ...

Tài liệu được xem nhiều: