![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thuyết trình: Trang phục Tây Nguyên
Số trang: 34
Loại file: pptx
Dung lượng: 9.79 MB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuyết trình: Trang phục Tây Nguyên do nhóm sinh viên phối hợp thực hiện. Nội dung bài giới thiệu với về các dân tộc ở Tây Nguyên và đặc điểm trang phục từng dân tộc. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Trang phục Tây Nguyên CHÀO MỪNG THẦY VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH Trang phục các dân tộc Tây Nguyên Nhóm sinh viên: Trần Văn Quảng Nguyễn Xuân Đức Nội dung • Giới thiệu các dân tộc ở Tây Nguyên. • Đặc điểm trang phục từng dân tộc. Dân tộc ở Tây Nguyên • Vùng Tây Nguyên, một thời gọi là Cao nguyên Trung phần Việt Nam là khu vực cao nguyên bao gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc xuống nam gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. • Ngoài người Kinh, ở Tây Nguyên còn có rất nhiều các dân tộc thiểu số như: Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Cơ Ho, Nùng, Xơ Đăng, Mnông, Brâu, Thái, Mạ, Mường, Dao, Giẻ Chiêng, Chu ru... Dân tộc Gia Rai • Người Gia rai cư trú tập trung tại tỉnh Gia Lai (372.302 người, chiếm 29,2% dân số toàn tỉnh và 90,5% tổng số người Jrai tại Việt Nam), ngoài ra còn có ở Kon Tum (20.606 người), Đắk Lắk (16.129 người). Đây là dân tộc bản địa có số dân đông nhất Tây Nguyên.Thường nhật, nam đội khăn, theo lối quấn nhiều vòng trên đầu rồi buông sang một bên tai, hoặc quấn gọn ghẽ như khăn xếp của người Kinh. Khăn màu chàm. Nhìn chung nam giới Gia Rai đóng khố. Khố này thường ngắn hơn khố ngày hội, là loại vải trắng có kẻ sọc. • Ngày lễ họ mang khố màu chàm, khố loại này được trang trí hoa văn màu trắng, đỏ thành các đường viền ở mép kh ố, đặc biệt hai đầu v ới các tua trên nền chàm. Có nhóm ở trần, có nhóm mang áo (cộc tay và dài tay màu chàm, khoét cổ chui đầu). Loại ngắn tay th ường có đ ường vi ền ch ỉ màu trắng bên sườn. Dân tộc Gia Rai • Phụ nữ để tóc dài búi sau gáy hoặc quấn gọn trên đỉnh đầu. Áo là loại áo ngắn, chui đầu, phổ biến là kiểu chui đầu cổ hình thuyền. Trên nền chàm áo được trang trí các sọc hoa văn theo bố cục ngang thân áo ở cổ, vai, ống tay, giữa ngực, gấu áo và hai cổ tay áo. Đó là các sọc màu đỏ xen trắng và vàng trên nền chàm hoặc màu xanh nhạt diệp và màu chàm. • Váy là loại váy hở quấn vào thân Phong cách trang trí trên váy cũng thiên về lối bố cục ngang với các đường sọc màu. • Trang sức là khuyên tai,vòng cổ,vòng tay bằng bạc,dây chuyền bằng đồng hoặc hạt cườm Dân tộc Ê Đê • Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 Người Ê Đê cư trú tập trung tại tỉnh: Đắc Lắc (298.534 người, chiếm 17,2% dân số toàn tỉnh và 90,1% tổng số người Ê Đê tại Việt Nam), • Nam để tóc ngắn quấn khăn màu đen nhiều vòng trên đầu. Y phục truyền thống gồm áo và khố. Áo có hai loại cơ bản: • Loại áo dài trùm mông: Có tay áo dài, thân áo cũng dài trùm mông, có xẻ tà và khoét cổ chui đầu. Trên nền chàm của thân và ống tay áo ở ngực, hai bên bả vai, cửa tay, các đường viền cổ, nơi xẻ tà gấu áo được trang trí và viền vải đỏ, trắng. • Loại áo dài quá gối: Đây là loại áo dài quá g ối, có khoét cổ, ống tay bình thường không trang trí như loại áo dài trùm mông ... • Khố: Khố có nhiều loại và được phân biệt ở sự ngắn dài có trang trí hoa văn. Áo thường ngày ít có hoa văn, bên cạnh các loại áo trên còn có loại áo cộc tay đến khủy, hoặc không tay. • Nam giới cũng mang hoa tai và vòng cổ. Dân tộc Ê Đê • Phụ nữ Ê Đê để tóc dài buộc ra sau gáy. Họ mang áo váy trong trang phục thường nhật. • Áo: Áo phụ nữ là loại áo ngắn dài tay, khoét cổ mặc kiểu chui đầu. Thân áo dài đến mông khi mặc cho ra ngoài váy. Trên nền áo màu chàm thẫm các bộ phận được trang trí là: cổ áo lan sang hai bên bả vai xuống giữa cánh tay, cửa tay áo, gấu áo. Đó là các đường viền kết hợp với các dải hoa văn nhỏ bằng sợi màu đỏ, trắng, vàng. Đếch là tên gọi mảng hoa văn chính ở gấu áo. • Váy: Đi cùng với áo của phụ nữ Ê đê là chiếc váy mở quấn quanh thân. Cũng trên nền chàm, váy được gia công trang trí các sọc nằm ngang ở mép trên, mép dưới và giữa thân bằng chỉ các màu tương tự như áo. Váy loại tốt là myêng đếch, rồi đến myêng đrai, myêng piêk. Loại bình th ường mặc đi làm rẫy là bong. Dân tộc Ba Na • Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 Người Ba Na cư trú tập trung tại các tỉnh: Gia Lai (150.416 người, chiếm 11,8% dân số toàn tỉnh và 66,1% tổng số người Ba Na tại Việt Nam), Kon Tum (53.997 người, chiếm 12,5% dân số toàn tỉnh và 23,7% tổng số người Ba Na tại Việt Nam), Nam giới Ba Na mặc áo chui đầu, cổ xẻ. Đây là loại áo cộc tay, thân áo có đường trang trí sọc đỏ chạy ngang, gấu áo màu trắng. Nam mang khố hình chữ T theo lối quấn ngang dưới bụng, luồn qua háng rồi che một phần mông. Ngày rét, họ mang theo tấm choàng. • Ngày trước nam giới búi tóc giữa đỉnh đầu hoặc để xõa. Nếu có mang khăn thì thường chít theo kiểu đầu rìu. Trong dịp lễ bỏ mả, họ thường búi tóc sau gáy và cắm một lông chim công. Nam cũng thường mang vòng tay bằng đồng. Dân tộc Ba Na • Phụ nữ Ba Na ưa để tóc ngang vai, có khi búi và cài lược hoặc lông chim, hoặc trâm bằng đồng, thiếc. Họ thường đeo chuỗi hạt cườm ở cổ và vòng tay bằng đồng xoắn ốc dài từ cổ đến khủy tay. Tục xả tai phổ biến vừa mang ý nghĩa trang sức vừa mang ý nghĩa tín ngưỡng của cộng đồng. Hoa tai có thể là kim loại, có thể là tre, gỗ. • Phụ nữ Ba Na mặc áo chủ yếu là loại chui đầu, ngắn thân và váy. Áo có thể cộc tay hay dài tay. Váy là loại váy hở, quanh bụng còn đeo những vòng đồng và cài tẩu hút thọc vào đó. Dân tộc Nùng • Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 Đắk Lắk (71.461 người) Đắk Nông (27.333 người), Lâm Đồng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Trang phục Tây Nguyên CHÀO MỪNG THẦY VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH Trang phục các dân tộc Tây Nguyên Nhóm sinh viên: Trần Văn Quảng Nguyễn Xuân Đức Nội dung • Giới thiệu các dân tộc ở Tây Nguyên. • Đặc điểm trang phục từng dân tộc. Dân tộc ở Tây Nguyên • Vùng Tây Nguyên, một thời gọi là Cao nguyên Trung phần Việt Nam là khu vực cao nguyên bao gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc xuống nam gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. • Ngoài người Kinh, ở Tây Nguyên còn có rất nhiều các dân tộc thiểu số như: Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Cơ Ho, Nùng, Xơ Đăng, Mnông, Brâu, Thái, Mạ, Mường, Dao, Giẻ Chiêng, Chu ru... Dân tộc Gia Rai • Người Gia rai cư trú tập trung tại tỉnh Gia Lai (372.302 người, chiếm 29,2% dân số toàn tỉnh và 90,5% tổng số người Jrai tại Việt Nam), ngoài ra còn có ở Kon Tum (20.606 người), Đắk Lắk (16.129 người). Đây là dân tộc bản địa có số dân đông nhất Tây Nguyên.Thường nhật, nam đội khăn, theo lối quấn nhiều vòng trên đầu rồi buông sang một bên tai, hoặc quấn gọn ghẽ như khăn xếp của người Kinh. Khăn màu chàm. Nhìn chung nam giới Gia Rai đóng khố. Khố này thường ngắn hơn khố ngày hội, là loại vải trắng có kẻ sọc. • Ngày lễ họ mang khố màu chàm, khố loại này được trang trí hoa văn màu trắng, đỏ thành các đường viền ở mép kh ố, đặc biệt hai đầu v ới các tua trên nền chàm. Có nhóm ở trần, có nhóm mang áo (cộc tay và dài tay màu chàm, khoét cổ chui đầu). Loại ngắn tay th ường có đ ường vi ền ch ỉ màu trắng bên sườn. Dân tộc Gia Rai • Phụ nữ để tóc dài búi sau gáy hoặc quấn gọn trên đỉnh đầu. Áo là loại áo ngắn, chui đầu, phổ biến là kiểu chui đầu cổ hình thuyền. Trên nền chàm áo được trang trí các sọc hoa văn theo bố cục ngang thân áo ở cổ, vai, ống tay, giữa ngực, gấu áo và hai cổ tay áo. Đó là các sọc màu đỏ xen trắng và vàng trên nền chàm hoặc màu xanh nhạt diệp và màu chàm. • Váy là loại váy hở quấn vào thân Phong cách trang trí trên váy cũng thiên về lối bố cục ngang với các đường sọc màu. • Trang sức là khuyên tai,vòng cổ,vòng tay bằng bạc,dây chuyền bằng đồng hoặc hạt cườm Dân tộc Ê Đê • Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 Người Ê Đê cư trú tập trung tại tỉnh: Đắc Lắc (298.534 người, chiếm 17,2% dân số toàn tỉnh và 90,1% tổng số người Ê Đê tại Việt Nam), • Nam để tóc ngắn quấn khăn màu đen nhiều vòng trên đầu. Y phục truyền thống gồm áo và khố. Áo có hai loại cơ bản: • Loại áo dài trùm mông: Có tay áo dài, thân áo cũng dài trùm mông, có xẻ tà và khoét cổ chui đầu. Trên nền chàm của thân và ống tay áo ở ngực, hai bên bả vai, cửa tay, các đường viền cổ, nơi xẻ tà gấu áo được trang trí và viền vải đỏ, trắng. • Loại áo dài quá gối: Đây là loại áo dài quá g ối, có khoét cổ, ống tay bình thường không trang trí như loại áo dài trùm mông ... • Khố: Khố có nhiều loại và được phân biệt ở sự ngắn dài có trang trí hoa văn. Áo thường ngày ít có hoa văn, bên cạnh các loại áo trên còn có loại áo cộc tay đến khủy, hoặc không tay. • Nam giới cũng mang hoa tai và vòng cổ. Dân tộc Ê Đê • Phụ nữ Ê Đê để tóc dài buộc ra sau gáy. Họ mang áo váy trong trang phục thường nhật. • Áo: Áo phụ nữ là loại áo ngắn dài tay, khoét cổ mặc kiểu chui đầu. Thân áo dài đến mông khi mặc cho ra ngoài váy. Trên nền áo màu chàm thẫm các bộ phận được trang trí là: cổ áo lan sang hai bên bả vai xuống giữa cánh tay, cửa tay áo, gấu áo. Đó là các đường viền kết hợp với các dải hoa văn nhỏ bằng sợi màu đỏ, trắng, vàng. Đếch là tên gọi mảng hoa văn chính ở gấu áo. • Váy: Đi cùng với áo của phụ nữ Ê đê là chiếc váy mở quấn quanh thân. Cũng trên nền chàm, váy được gia công trang trí các sọc nằm ngang ở mép trên, mép dưới và giữa thân bằng chỉ các màu tương tự như áo. Váy loại tốt là myêng đếch, rồi đến myêng đrai, myêng piêk. Loại bình th ường mặc đi làm rẫy là bong. Dân tộc Ba Na • Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 Người Ba Na cư trú tập trung tại các tỉnh: Gia Lai (150.416 người, chiếm 11,8% dân số toàn tỉnh và 66,1% tổng số người Ba Na tại Việt Nam), Kon Tum (53.997 người, chiếm 12,5% dân số toàn tỉnh và 23,7% tổng số người Ba Na tại Việt Nam), Nam giới Ba Na mặc áo chui đầu, cổ xẻ. Đây là loại áo cộc tay, thân áo có đường trang trí sọc đỏ chạy ngang, gấu áo màu trắng. Nam mang khố hình chữ T theo lối quấn ngang dưới bụng, luồn qua háng rồi che một phần mông. Ngày rét, họ mang theo tấm choàng. • Ngày trước nam giới búi tóc giữa đỉnh đầu hoặc để xõa. Nếu có mang khăn thì thường chít theo kiểu đầu rìu. Trong dịp lễ bỏ mả, họ thường búi tóc sau gáy và cắm một lông chim công. Nam cũng thường mang vòng tay bằng đồng. Dân tộc Ba Na • Phụ nữ Ba Na ưa để tóc ngang vai, có khi búi và cài lược hoặc lông chim, hoặc trâm bằng đồng, thiếc. Họ thường đeo chuỗi hạt cườm ở cổ và vòng tay bằng đồng xoắn ốc dài từ cổ đến khủy tay. Tục xả tai phổ biến vừa mang ý nghĩa trang sức vừa mang ý nghĩa tín ngưỡng của cộng đồng. Hoa tai có thể là kim loại, có thể là tre, gỗ. • Phụ nữ Ba Na mặc áo chủ yếu là loại chui đầu, ngắn thân và váy. Áo có thể cộc tay hay dài tay. Váy là loại váy hở, quanh bụng còn đeo những vòng đồng và cài tẩu hút thọc vào đó. Dân tộc Nùng • Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 Đắk Lắk (71.461 người) Đắk Nông (27.333 người), Lâm Đồng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Trang phục Tây Nguyên Thuyết trình Trang phục Tây Nguyên Dân tộc Tây Nguyên Đặc điểm trang phục dân tộc Văn hóa trang phục Việt Nam Dân tộc Việt NamTài liệu liên quan:
-
Giải bài Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến SGK Lịch sử 10
4 trang 407 0 0 -
Tiểu luận: Đặc điểm các dân tộc Việt Nam
84 trang 70 0 0 -
Tiểu luận văn hóa việt nam - tây nguyên
78 trang 44 0 0 -
Giáo trình Đại cương địa lý Việt Nam: Phần 1
141 trang 29 0 0 -
Văn hóa dân gian với đời sống xã hội
4 trang 29 0 0 -
Bài giảng Lịch sử 9 bài 16: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong những năm 1919 - 1925
23 trang 24 0 0 -
Những năm tuất trong lịch sử dân tộc Việt Nam
2 trang 24 0 0 -
Dân tộc Việt Nam và Cộng đồng các dân tộc: Phần 1
147 trang 23 0 0 -
Phong tục thờ cúng của Việt Nam: Phần 2
69 trang 22 0 0 -
Tổ chức xã hội ở thôn làng Tây Nguyên hiện nay
11 trang 21 0 0