Danh mục

Tỉ lệ mổ lấy thai nhóm I theo nhóm phân loại của Robson tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 366.45 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tỷ lệ mổ lấy thai (MLT) trên thế giới tăng nhanh trong vòng 20 năm trở lại đây, đặc biệt là các nước phát triển. Vấn đề này đang trở thành vấn đề sức khỏe toàn cầu đòi hỏi phương cách giữ tỷ lệ MLT ở mức hợp lý tại các trung tâm sản khoa. Với mục đích này, rất nhiều hệ thống phân loại mổ lấy thai khác nhau đã ra đời, đặc biệt phân loại MLT của Robson hình thành và đang được áp dụng ở nhiều quốc gia giúp tạo nên một tiêu chuẩn chung trong việc so sánh các kết quả nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ mổ lấy thai nhóm I theo nhóm phân loại của Robson tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ MỔ LẤY THAI NHÓM I THEO NHÓM PHÂN LOẠI CỦA ROBSON TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK Nguyễn Tiến Công*, Nguyễn Hồng Hoa TÓMTẮT Mở đầu: Tỷ lệ mổ lấy thai (MLT) trên thế giới tăng nhanh trong vòng 20 năm trở lại đây, đặc biệt là các nước phát triển. Vấn đề này đang trở thành vấn đề sức khỏe toàn cầu đòi hỏi phương cách giữ tỷ lệ MLT ở mức hợp lý tại các trung tâm sản khoa. Với mục đích này, rất nhiều hệ thống phân loại mổ lấy thai khác nhau đã ra đời, đặc biệt phân loại MLT của Robson hình thành và đang được áp dụng ở nhiều quốc gia giúp tạo nên một tiêu chuẩn chung trong việc so sánh các kết quả nghiên cứu. MLT tại Bệnh viện đa khoa Đắk Lắk năm 2009 là 44,5%, năm 2015 là 41,73% nhưng tại bệnh viện chưa có hệ thống phân loại mổ lấy thai nào được áp dụng. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: xác định tỷ lệ mổ lấy thai nhóm 1 theo nhóm phân loại của Robson tại bệnh viện đa khoa tỉnh ĐăkLăk để đưa phân tích của Robson vào bệnh viện. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang hồi cứu. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Đắk Lắk, thời gian từ 01/01/2016 đến 30/09/2016, chúng tôi thu thập 3457 trường hợp vào sinh tại bệnh viện, xác định được tỷ lệ MLT tại bệnh viện là 39,46%; Kích cỡ nhóm1 (con so, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên) là 41,54%, trong đó MLT chiếm 26,95%. Đóng góp của nhóm 1 vào tỷ lệ MLT chung là 11,19%. Sử dụng Oxytocin làm gia tăng tỷ lệ MLT lên 1,52 lần so với nhóm sản phụ không có sử dụng Oxytocin, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, KTC 95%: 0,56 – 0,78. Kết luận: nhóm 1 là nhóm nguy cơ thấp nhưng có tỷ lệ MLT cao vậy nên tìm kiếm giải pháp giảm tỷ lệ MLT trong nhóm này. Sử dụng oxytocin có thể làm tăng nguy cơ MLT, vì vậy nên sử dụng oxytocin theo phác đồ chuẩn. Từ khóa: Mổ lấy thai. ABSTRACT USE OF ROBSON CLASSIFICATION TO ASSESS CESAREAN SECTION RATE OF GROUP I IN DAK LAK HOSPITAL Nguyen Cong Tien, Nguyen Hong Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 93 - 98 Background: Cesarean section (CS) rates are increasing worldwide but there is some concern with this trend because of potential maternal and perinatal risks. The Robson classification is the standard method to monitor and compare CS rates. Our objective was to analyze CS rates of group I (nulliparous women with a single vertex pregnancy, at ≥ 37 weeks gestation in spontaneous labor) in Dak Lak hospital using the Robson classification. Methods: Data are from all the records of women which hospitalized and delivered by cesarean from January 1 2016 to September 30th 2016. We collected all nulliparous women with a single vertex pregnancy, at ≥ 37 weeks st gestation in spontaneous (group I) and reported the relative size, the CS rate and the absolute and relative contributions made by this group to the overall CS rate. * Khoa Y, Đại học Tây Nguyên ** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: drhonghoa73@gmail.com Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 93 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Results: The overall CS rate at Dak Lak was 39.46%. The Robson group 1 (nulliparous, term, cephalic) size were 41.54% with induced accounted for 11.19% CS carried out in the hospital. Using Oxytocin augmentation was likely to increased in those with cesarean section to 1.52 (p < 0.001, CI 95%: 0.56 – 0.78). Conclusion: Solution reducing CS should be considered in nulliparous women. Besides oxytocin augmentation should be used carefully. Keyword: Cesarean Section. ĐẶT VẤN ĐỀ tuần, chuyển dạ tự nhiên) tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Đắk Lắk. Tỷ lệ mổ lấy thai (MLT) trên thế giới tăng Mô tả đặc điểm chuyển dạ của các trường nhanh trong vòng 20 năm trở lại đây, đặc biệt hợp mổ lấy thai nhóm I theo phân loại của là các nước phát triển: ở Hoa Kỳ năm 1988 tỷ Robson (Con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, lện MLT trung bình là 25%, đến 2013 tỷ lệ chuyển dạ tự nhiên) tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh MLT tăng lên 32,7%(1). ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: