Danh mục

TIẾP CẬN TIM TO Ở TRẺ EM

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 696.87 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tim to là tình trạng tim dãn rộng làm cho chỉ số tim lồng ngực lớn hơn 0.50 (đối với trẻ lớn), lớn hơn 0.55 (trẻ nhũ nhi) và lớn hơn 0.6 (trẻ sơ sinh). Thường do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do cung lượng tim thấp do suy tim.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIẾP CẬN TIM TO Ở TRẺ EM TIẾP CẬN TIM TO Ở TRẺ EM1. ĐẠI CƯƠNG: Tim to là tình trạng tim dãn rộng làm cho chỉ số tim lồng ngực lớn hơn 0.50  (đối với trẻ lớn), lớn hơn 0.55 (trẻ nhũ nhi) và lớn hơn 0.6 (trẻ sơ sinh). Thường do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do cung lượng tim thấp do suy tim. Tim to còn là hậu quả trực tiếp của việc dầy th êm của cơ tim do tim tăng tải  hoạt động. Lạm dụng thuốc, viêm nhiễm cơ tim, tình trạng tăng huyết áp không kiểm soát là những nguyên nhân làm tim to. Thể thao cũng là một vấn đề. Hầu hết các vận động viên đều có tim dãn rộng nhưng không phải là tình trạng bệnh lý. Như vậy, tim to không phải lúc nào cũng là xấu, nhất là đối với nhóm thể thao. Nhưng hầu hết với người bình thường, tim to là có vấn đề. Có thể dãn rộng thất trái (T), thất phải (P) hoặc cả hai. Tương ứng sẽ có các tên gọi là phì đại thất T, thất P. Trường hợp này thường do suy tim tâm thu mạn tính hoặc bệnh lý cơ tim. Hình: cơ tim bình thường và tim dãn nở Cần chú ý loại trừ những nhầm lẫn khi nhận định về dấu chứng tim to trong các trường hợp: Tràn dịch màng ngoài tim, dày màng ngoài tim, o Khối u trung thất, o Dị dạng lồng ngực, o Kỹ thuật chụp Xquang không đúng yêu cầu để xác định đúng chỉ số o tim lồng ngực. Tim to có nhiều triệu chứng, tùy thuộc vào độ nặng của từng bệnh nhân.  Thông thường là triệu chứng của suy tim làm giảm khả năng tống máu. Các triệu chứng thường là khó thở, chóng mặt, mạch nhanh hoặc chậm. Thuốc điều trị thường tùy thuộc vào bệnh nền nên có thể là thuốc lợi tiểu,  ức chế men chuyển, ức chế bêta hay nitrat. Bản thân tim to không phải là một bệnh mà chỉ là dấu hiệu của một vấn đề  phức tạp nào đó. Thường có 2 vấn đề thường gặp là bệnh lý van tim và huyết áp cao. Ngoài ra, có thể do thiếu máu mạn, rối loạn tuyến giáp, thừa sắt hay tạo protein bất thường. Để chẩn đoán tim to, th ường dùng các cận lâm sàng như chụp Xquang  ngực, siêu âm và điện tâm đồ.2. ĐẶC ĐIỂM CƠ THỂ HỌC, SINH LÝ HỌC CỦA TIM:2.1. Vị trí, trọng lượng, hình thể của tim:2.1.1. Vị trí: Do cơ hoành đẩy mỏm tim lên cao, nên ở trẻ sơ sinh, tim có vẻ nằm ngang.  Lúc gần được 1 tuổi, tim nằm chéo, nghiêng trái. Từ 4 tuổi trở lên, do sự phát triển của phổi, lồng ngực và cơ hoành hạ thấp xuống, tim mới có vị trí thẳng và mỏm hơi chênh về bên trái như người lớn.2.1.2. Trong lượng: So với thể trọng, tim trẻ sơ sinh to hơn tim người lớn. Trọng lượng của tim  bằng 0.9% trọng lượng cơ thể ở trẻ sơ sinh, trong khi người lớn chỉ bằng 0.5%. Tim phát triển nhanh trong 2 năm đầu và lúc dậy thì. Lúc sanh, tim cân nặng 20-25g, khoảng 7 tháng tim nặng gấp đôi, 1-2 tuổi nặng gấp 3.5, 10 tuổi gấp 6 và đến 15 tuổi thì gấp 10. Như vậy sự tăng trọng lượng của tim ít hơn sự tăng trọng lượng của cơ thể.2.1.3. Hình thể: Tim trẻ sơ sinh hơi tròn, tỷ lệ chiều ngang trên chiều dài của tim lớn hơn ở  người lớn.2.2. Cấu tạo mô học của tim: Mô liên kết ở giữa các thớ cơ kém phát triển. sợi cơ có nhiều nhân tròn. Khi  trẻ lớn, số sợi cơ và nhân tim giảm, những sợi cơ to lên và nhân cơ tim cũng lớn hơn, mô liên kết cũng phát triển hơn và các sợi cơ tim tách rời nhau ra và cơ tim ở trẻ em có nhiều mạch máu đảm bảo việc dinh d ưỡng cho tim tốt hơn người lớn.2.3. Mỏm tim: vị trí đập của tim thay đổi theo tuổi: Sơ sinh đến 2 tuổi: mỏm tim đập ở khoảng liên sườn 4, 1-2 cm ngoài đường  trung đòn. 2-7 tuổi: ở khoảng liên sườn 5, 1 cm ngoài đường trung đòn.  7-12 tuổi: ở khoảng liên sườn 5, đường trung đòn hoặc 1 cm trong đường  trung đòn.2.4. Vùng đục của tim: thực tế ít làm Khó xác định bằng cách gõ, chỉ có giá trị một cách tương đối và thay đổi  theo tuổi. Vùng đục tương đối của tim được xác định bởi cách tìm các bờ trên, bờ trái, bờ phải và bờ dưới của tim. Bờ trên: Tuổi Vị trí0-2 tuổi Xương sườn 22-7 tuổi Khoảng liên sườn 27-12 tuổi Liên sườn 3 Bờ trái: Tuổi Vị trí0-7 tuổi 1-2 cm ngoài đường trung đòn7-12 tuổi Đường giữa đòn Bờ phài: Tuổi Vị trí0-7 tuổi Dọc đường cạnh xương ức phải7-12 tuổi 0.5-1 cm ngoài đường ức phải Chiều ngang của tim: Khoảng 6-9 cm cho trẻ từ 0-2 tuổi, 8-12 cm cho trẻ từ 2-7 tuổi, 9-14 cm cho trẻ từ7-12 tuổi.3. SINH LÝ BỆNH GÂY TIM TO TRONG SUY TIM: Bệnh cảnh lâm sàng của suy tim ở trẻ em thay đổi tùy thuộc vào nguyên  nhân gây suy tim, thời gian bị suy tim, mức độ suy tim và thể lâm sàng của suy tim. Cơ chế bù trừ nhằm cải thiện chức năng co bóp của cơ tim, cải thiện huyết áp động mạch, cũng như sự tưới máu các cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên, các cơ chế này giúp tim bù trừ được trong suy tim cấp và giai đoạn đầu suy tim. Khi suy tim diễn tiến lâu dài các cơ chế này không còn là cơ chế bù trừ có lợi cho tim mà có khi làm suy tim nặng thêm. Cơ chế Frank – Starling: nhằm làm tăng tiền tải để tăng sức co bóp của cơ tim, duy trì chức năng bơm của tim. Hoạt hóa hệ thần kinh thể dịch: làm tăng sức co bóp cơ tim, duy trì áp lực động mạch, duy trì tưới máu các cơ quan. Phì đại cơ tim: Tất cả các nguyên nhân gây suy tim đều làm tâm thất bị tăng tải về o áp lực và/hoặc về thể tích, do đó đáp ứng đầu tiên là dãn buồng thất. ...

Tài liệu được xem nhiều: