Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
Số trang: 34
Loại file: pdf
Dung lượng: 776.89 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam nhằm trình bày sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Phân tích huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ------------ Môn: Quản Trị Ngân Hàng Đề tài:Phân tích báo cáo tài chính NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam GVHD: PGS. TS Trương Quang Thông NTH: Nhóm 9. Lớp Ngân hàng - Đêm 2 - Khóa 22. TPHCM, tháng 10 năm 2013.Sơ lược về NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (tên giao dịch Joint stockcommercial Bank for Foreign Trade of Vietnam), còn được gọi Vietcombank hay VC VCB là ngân hàng lớn thứ ba (sau Agribank và BIDV) và là ngân hàng thương mại cổphần lớn thứ nhì Việt Nam, sau BIDV tính theo tổng khối lượng tài sản. Theo báo cáocủa UNDP, Vietcombank là doanh nghiệp lớn thứ sáu Việt Nam (sau Agribank, VNPT,EVN, BIDV và VietsoPetro). Ngân hàng được thành lập năm 1963 với tư cách là một ngân hàng thương mại nhànước. Tên trước đây của ngân hàng này là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Cơ cấu tổ chức: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngânhàng đa năng, tính đến hết năm 2012, Vietcombank có 1 Sở giao dịch và 78 Chi nhánh với311 Phòng giao dịch hoạt động tại 47/63 tỉnh thành phố trong cả nước. Ngoài ra,Vietcombank còn có trên 1.700 ngân hàng đại lý tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trêntoàn thế giới. Công ty con gồm: Công ty Chứng khoán Vietcombank. Công ty Cho thuê tài chính Vietcombank. Công ty Quản lý nợ va Khai thác tài sản Vietcombank. Công ty Tài chính Việt Nam (Vinafico) tại Hồng Kong. Công ty liên doanh TNHH Cao Ốc VCB 198. Ngoài ra góp vốn đầu tư dài hạn và 15 đối tác (Ngân hàng và công ty). Góp vốn liên kết với 5 đối tác (Ngân hàng và công ty).1. Đánh giá khái quát tình tình tài sản-nguồn vốn Đánh giá khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn là nội dung đánh giá đầu tiên, làm tốtcông tác đánh giá này sẽ đem lại cho nhà quản trị ngân hang một cái nhìn tổng quát về quymô cũng như cơ cấu tài sản - nguồn vốn của ngân hàng, điều này giúp nhà quản trị luôn cócái nhìn khái quát ngay cả khi đã đi vào các nội dung phân tích cụ thế. 1.1 Về tài sản: Đơn vị tính: tỷ đồngNĂM 2012 2011 2010 2009 2008 Tong tai san 414.247 368.522 306.931 255.067 220.664 Chênh l ch so v i năm 193.583 147.858 86.267 34.403 0 2008Chênh l ch tính theo t l 88% 67% 39% 16% 0 Nguồn: Báo cáo thường niên VCB Bảng số liệu trên cho thấy từ năm 2008 đến 2012, Tổng tài sản tăng qua các năm, năm2009 tăng 34.403 tỷ đồng tỷ lệ 16% so với năm 2008, Tổng tài sản tiếp tục tăng qua các nămnăm 2010 tăng 86.267 tỷ đồng với tỷ lệ 39% so với năm 2008, năm 2011 tăng 147.858 tỷđồng với tỷ lệ 67% so với năm 2008 và năm 2012 tăng gần gấp đôi so với năm 2008 vớimức tăng 193.583 tỷ đồng với tỷ lệ 88%.Đvt: tỷ đồngBiểu đồ: Tổng tài sản ngân hàng Vietcombank (2008-2012) 1.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản Trong cơ cấu tài sản, khoản mục cho vay khách hàng chiếm tỷ trong cao nhất với tỷ lệtrên 50% tổng tài sản, và tăng tương ứng với sự tăng của tổng tài sản. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới vàViệt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng. Vietcombank một trong những ngânhàng hàng đầu cũng gặp trở ngại. Về Khoản mục tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, năm 2010 78,297 tỷ đồng tăng caonhất trong khoảng thời gian 2008-2012, với tỷ lệ tăng 69% so với cùng kỳ năm ngoái, tuynhiên tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác năm 2011 và năm 2012 giảm dần với mức giảmlần lượt là 71.626 tỷ đồng và 60.593 tỷ đồng. Năm 2011, tiền gửi tại và cho các TCTD105.383 tỷ đồng, trong đó tiền gửi tại các TCTD khác 71.626 tỷ đồng trong khi đó cho vaycác TCTD 33.757 tỷ đồng tăng cao nhất so với các năm. Nguyên nhân có sự vượt trội đó làdo trong năm các ngân hàng TMCP một phần thiếu vốn chạy đua lãi s uất và một phần đểtăng vốn điều lệ đẩy lãi s uất huy động có khi 23-24%/năm, và lãi s uất liên ngân hàng tăngcao, với nguồn vốn dồi dào VCB tăng tỷ lệ cho vay các TCTD. Biểu đồ về tiền gửi tại cácTCTD khác: Nguồn: Báo cáo thường niên VCB Năm 2008 số tiền VCB cho khách hàng vay 111.643 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 51% trongtổng tài sản. Qua đến năm 2009, số tiền này tăng lên 140.546 tỷ đồng nâng tỉ trọng lên 55%tổng dư nợ và tăng 28.903 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 26% so với năm 2008. Năm 2010, tỷ lệ chovay tăng đều qua các năm với 175.600 tỷ đồng với tỷ lệ 57%. Tiếp tục năm 2011 là 208.086tỷ đồng và năm 2012 là 239.773 tỷ đồng, tă ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ------------ Môn: Quản Trị Ngân Hàng Đề tài:Phân tích báo cáo tài chính NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam GVHD: PGS. TS Trương Quang Thông NTH: Nhóm 9. Lớp Ngân hàng - Đêm 2 - Khóa 22. TPHCM, tháng 10 năm 2013.Sơ lược về NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (tên giao dịch Joint stockcommercial Bank for Foreign Trade of Vietnam), còn được gọi Vietcombank hay VC VCB là ngân hàng lớn thứ ba (sau Agribank và BIDV) và là ngân hàng thương mại cổphần lớn thứ nhì Việt Nam, sau BIDV tính theo tổng khối lượng tài sản. Theo báo cáocủa UNDP, Vietcombank là doanh nghiệp lớn thứ sáu Việt Nam (sau Agribank, VNPT,EVN, BIDV và VietsoPetro). Ngân hàng được thành lập năm 1963 với tư cách là một ngân hàng thương mại nhànước. Tên trước đây của ngân hàng này là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Cơ cấu tổ chức: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngânhàng đa năng, tính đến hết năm 2012, Vietcombank có 1 Sở giao dịch và 78 Chi nhánh với311 Phòng giao dịch hoạt động tại 47/63 tỉnh thành phố trong cả nước. Ngoài ra,Vietcombank còn có trên 1.700 ngân hàng đại lý tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trêntoàn thế giới. Công ty con gồm: Công ty Chứng khoán Vietcombank. Công ty Cho thuê tài chính Vietcombank. Công ty Quản lý nợ va Khai thác tài sản Vietcombank. Công ty Tài chính Việt Nam (Vinafico) tại Hồng Kong. Công ty liên doanh TNHH Cao Ốc VCB 198. Ngoài ra góp vốn đầu tư dài hạn và 15 đối tác (Ngân hàng và công ty). Góp vốn liên kết với 5 đối tác (Ngân hàng và công ty).1. Đánh giá khái quát tình tình tài sản-nguồn vốn Đánh giá khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn là nội dung đánh giá đầu tiên, làm tốtcông tác đánh giá này sẽ đem lại cho nhà quản trị ngân hang một cái nhìn tổng quát về quymô cũng như cơ cấu tài sản - nguồn vốn của ngân hàng, điều này giúp nhà quản trị luôn cócái nhìn khái quát ngay cả khi đã đi vào các nội dung phân tích cụ thế. 1.1 Về tài sản: Đơn vị tính: tỷ đồngNĂM 2012 2011 2010 2009 2008 Tong tai san 414.247 368.522 306.931 255.067 220.664 Chênh l ch so v i năm 193.583 147.858 86.267 34.403 0 2008Chênh l ch tính theo t l 88% 67% 39% 16% 0 Nguồn: Báo cáo thường niên VCB Bảng số liệu trên cho thấy từ năm 2008 đến 2012, Tổng tài sản tăng qua các năm, năm2009 tăng 34.403 tỷ đồng tỷ lệ 16% so với năm 2008, Tổng tài sản tiếp tục tăng qua các nămnăm 2010 tăng 86.267 tỷ đồng với tỷ lệ 39% so với năm 2008, năm 2011 tăng 147.858 tỷđồng với tỷ lệ 67% so với năm 2008 và năm 2012 tăng gần gấp đôi so với năm 2008 vớimức tăng 193.583 tỷ đồng với tỷ lệ 88%.Đvt: tỷ đồngBiểu đồ: Tổng tài sản ngân hàng Vietcombank (2008-2012) 1.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản Trong cơ cấu tài sản, khoản mục cho vay khách hàng chiếm tỷ trong cao nhất với tỷ lệtrên 50% tổng tài sản, và tăng tương ứng với sự tăng của tổng tài sản. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới vàViệt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng. Vietcombank một trong những ngânhàng hàng đầu cũng gặp trở ngại. Về Khoản mục tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, năm 2010 78,297 tỷ đồng tăng caonhất trong khoảng thời gian 2008-2012, với tỷ lệ tăng 69% so với cùng kỳ năm ngoái, tuynhiên tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác năm 2011 và năm 2012 giảm dần với mức giảmlần lượt là 71.626 tỷ đồng và 60.593 tỷ đồng. Năm 2011, tiền gửi tại và cho các TCTD105.383 tỷ đồng, trong đó tiền gửi tại các TCTD khác 71.626 tỷ đồng trong khi đó cho vaycác TCTD 33.757 tỷ đồng tăng cao nhất so với các năm. Nguyên nhân có sự vượt trội đó làdo trong năm các ngân hàng TMCP một phần thiếu vốn chạy đua lãi s uất và một phần đểtăng vốn điều lệ đẩy lãi s uất huy động có khi 23-24%/năm, và lãi s uất liên ngân hàng tăngcao, với nguồn vốn dồi dào VCB tăng tỷ lệ cho vay các TCTD. Biểu đồ về tiền gửi tại cácTCTD khác: Nguồn: Báo cáo thường niên VCB Năm 2008 số tiền VCB cho khách hàng vay 111.643 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 51% trongtổng tài sản. Qua đến năm 2009, số tiền này tăng lên 140.546 tỷ đồng nâng tỉ trọng lên 55%tổng dư nợ và tăng 28.903 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 26% so với năm 2008. Năm 2010, tỷ lệ chovay tăng đều qua các năm với 175.600 tỷ đồng với tỷ lệ 57%. Tiếp tục năm 2011 là 208.086tỷ đồng và năm 2012 là 239.773 tỷ đồng, tă ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngân hàng thương mại Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiểu luận tài chính tiền tệ Tiểu luận ngân hàng Thị trường tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 972 34 0 -
2 trang 516 13 0
-
2 trang 353 13 0
-
293 trang 297 0 0
-
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 242 0 0 -
7 trang 241 3 0
-
Nghiên cứu tâm lý học hành vi đưa ra quyết định và thị trường: Phần 2
236 trang 227 0 0 -
19 trang 184 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 178 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 174 0 0