Danh mục

Tiểu luận tài chính VỐN TỰ TẠO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Số trang: 13      Loại file: docx      Dung lượng: 77.87 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 6,500 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngân hàng thương mại là một sản phẩm được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người nhưng không giống như nhiều sản phẩm khác, xét về mặt bản chất và các hành vi mà nóứng sử, người ta coi ngân hàng thương mại như mội sản phẩm của xã hội – mội ngành công nghiệp dịch vụ, với tính công bằng và tính nhân văn rất cao, chằng chịt vô số với các mối quan hệđông đảo công chúng không chỉ trải rộng trong phạm vi một quốc gia mà còn lan...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận tài chính " VỐN TỰ TẠO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI"Tiểu Luận Tài Chính Tiểu luận tài chính VỐN TỰ TẠO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1Tiểu Luận Tài Chính MỤCLỤCA – Lờ i Nói Đầu 1B – Vấn Đề Nghiên CứuI – Vốn Tiền Gửi 2 a. Gửi Có Kỳ Hạn a. Tiền Tiền Gửi Không Kỳ Hạn + Tiền Gửi Dùng Séc + Tiêng Gửi Rút Tiền TựĐộng (Máy ATM) + Tài Khoản Vãng LaiII – Vố n Tự Tạo Của Ngân Hàng Thương Mạ i 6III – Vốn Đi Vay 8 a. Vốn Đi Vay Của Dân Cư b. Vốn Vay Của Ngâ n Hàng Chung Ương c. Vốn Vay Của Ngâ n Hàng Bạn Và Tổ Chức Tín Dụng KhácC – Kết Lận 10 2Tiểu Luận Tài ChínhA – LỜINÓIĐẦU Ngân hàng thương mại là một sản phẩm được hình thành và phát triển cùng vớ isự phát triển của xã hội loài người nhưng không giống như nhiều sản phẩm khác, xétvề mặt bản chất và các hành vi mà nó ứng sử, người ta coi ngân hàng thương mại nhưmội sản phẩm của xã hội – mội ngành công nghiệp dịch vụ, với tính công bằ ng vàtính nhân văn rất cao, chằng ch ịt vô số với các mối quan hệđông đảo công chúngkhông chỉ trải rộng trong phạm vi một quốc gia mà còn lan tỏa cả ra quốc tế. Cũ ngkhông giống như tổ chức tà i chính khác ngân hàng thương mại mọi định chế tà ichính trung gian, luôn kinh doanh tiền của người khác. Vai của công chúng trongmột cộng đồng, của ngân hàng bạn, của ngân hàng trung ương và chính vìđiều ấy bấtkỳ một sự sụp đổ nào của bất kỳ của một ngân hàng thương mại nào, thông thườngkhông có biện kỳ pháp xử lý thông minh và khéo léo dẫn đến có thể lây lan mà hậuquả của nó là sụp đổ của hàng loạt nhân hàng, gâ y bao tổn thất và làm mất lòng tincủa khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của chính họ trong tương lai. Dođóđể duy trì hoạt đ ộng thì các NHTM tạo lập vốn cho mình tạo điều kiện cho sựhoạt động của ngân hàng. Huy động các nguồn vốn khác nhau (tài sản nợ) trong xãhội để hoạt động là lẽ sống quan trong nhất của ngân hàng th ương mại, để thực hiệnđược vai tròđó của ngâ n hàng thương mại thì ta ngiên cứu một số vấn đề sau.I – VỐNTIỀNGỬI. a. Tiền gửi có kỳ hạn. b. Tiền gửi không kỳ hạn.II – VỐNTỰTẠOCỦANGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI. III – VỐNĐIVAY. a. Vốn vay của dân cư b. Vốn vay của ngân hàng trung ương c. Vốn vay của ngân hàng bạn vầ tổ chức tín dụng khác 3Tiểu Luận Tài ChínhB – VẤNĐỀNGHIÊNCỨU.I – VỐNTIỀNGỬI. a. Tiền gửi có kỳ hạn. Là loạ i tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng mà có sự thỏa thuận về thời gian rúttiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy khách hàng gửi tiền chỉđược rút tiền rakhi đến hạn đã thỏa thuận. Loại tiền gửi có kỳ hạn số lượng gửi vào mộ t lúc không nhiều như tiền giửikhông kỳ hạn, Nhưng giữa tiền gửi có thời hạn vàtiên gửi không kỳ hạn thìtiên gửi có kỳ hạn có lãi xuất cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Lý doởđây ngân hàng hoàn toàn yên tâ m sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay ởthời hạn ổn định và chính nguồn tiết kiệm này còn có tác dụng làm giảm mức lạmphát, ổn định giá cả trên thị trường. Tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi xuất cốđịnh. Ởđây ta sẽ nó i đến các thủ thuậthuy động vốn gửi có kỳ hạn của ngân hàng, để có lợi cho ngân hàng và tạo ra lãixuất cao hơn cho khách hàng gửi thì ngân hàng phả i phân ra các lãi xuất đối với mỗiloại tiền gửi. Tiền gửi có thời hạn có thời gian càng lâu thì lã i xuất càng cao vì ngânhàng có thể dùng tiền nay đểđầu tư vào các dịch vụ hoạc sản xuất có tính lâu dàihơn, lợ i tức cao vàổn định hơn. Hiện nay với nền kinh tế phát triển và tạo ra một môi trường cạnh tranh về ngânhàng. Một ngân hàng muốn tạo lập được nhiều vốn cho mình không phải một vấn đềlà các ngân hàng ganh đua nâng cao lãi xuất và tạo điều kiện có lợi cho mình mà cònphải có một số dịch vụ khuyến kh ích khách hàng gửi vào nhiêù hơn. Ta có thể phântích một số ngân hàng sau. “Ta hãy xem xét VP BANK huy động vốn cho mình.Tính đến ngà y 25/2/2004, tổng nguồn vốn huy động VPBANKđạt gần 2.300 tỷđồngtrong đó có 1.135 tỷđồng tiền tiết kiệm từ dân cư, chiếm 49% tổng nguồn vốn huyđộng. Trong tổng số vốn huy động có 76% là tiền VND nguyên nhân chủ yếu dẫnđến kết qủa đó là do VP Bank triên khai trương trình “vui xuân mới cùng VP Bank”.theo só liệu thống kê, chỉ sau 10 ngày triển khai trương trình trên, số dư huy động tứ 4Tiểu Luận Tài Chínhdân cư tăng lên 38 tỷđồng, sau 1 tháng tăng hơn 100 tỷđồng vàđến nay con sốđangtiếp tục tăng d ự kiến doanh số tiền gửi tham dự thưởng sẽđạt khoảng 500 tỷđồng.Nguồn vốn huy động của VP Bank không ngừng mở rộng quy mô, mạng lưới hoạtđộng với việc khai trương nhiều phông giao d ịch trên cả nước. Ngu ồn vốn của VPBank tăng mạnh chứng tỏ VP Bank đang đi đúng hướng và người đân ngày càng tintuưởng VP Bank. Vố n huy độn giúp VP Bank đảm bảo khả năng thanh khoản hợply, đồng thờ i đáp ứng được vốn sản xuất kinh doanh.”Đi song song với sự thành công huy động vốn và s ử dụng vốn của các ngân hàngthương mại thì các ngân hàng phả i ngh ĩ tới chuyện sãy ra bất thường trong quá trìnhhoạt động lưu thông vốn tiên gửi. Giã sử một lýđặc biệt nào đó người gửi phả i rúttiền ra trước thời hạn. Như hiện nay do áp lực của cạnh tranh của các ngân hàng nênthông thường ngân hàng cho các đối tượng này hưởng lã i xuất của tiền gửi không kỳhạn. Nhưng chúng ta hay xét một truờng hợp khác sau, “ta hãy nói về ngân hàng ÁChâu ACB vào thời đ iểm 10/2003. khi mà việc rút tiền ồạt đố i với loại tiền gửi có kỳhạn đã làm cho ngân hàng mất khă năng thanh khoản. Rõ ràng vấn đề rủi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: