Danh mục

Tiểu luận: Thực trạng sở hữu chéo Ngân hàng tại Việt Nam

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 489.72 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận: Thực trạng sở hữu chéo Ngân hàng tại Việt Nam trình bày về khái niệm sở hữu chéo, thực trạng sở hữu chéo Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay, kiến nghị các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng sở hữu chéo Ngân hàng tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Thực trạng sở hữu chéo Ngân hàng tại Việt Nam TRƯỜNG ĐẠI HỌ C NGOẠI THƯƠNG KHO A SAU ĐẠI HỌC ............ ........... BÀI THẢO LUẬNMÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIĐề tài: Thực trạng sở hữu chéo Ngân hàng tại Việt Nam Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Hiền Nhóm thực hiện:Lớp 19ACH_TCNH Nguyễn Thị Kim Liên Đào Thị Trọng Trịnh Thanh Hòa Nguyễn Thị Bắc Nguyễn Ngọc Quang Phùng Minh Bắc Hà Nội, 2012 CHƯƠN G 1: LÝ THUYẾT VỀ SỞ HỮU CHÉO1.1. Khái niệm: Sở hữu chéo là 2 tổ chức sở hữu cổ phần lẫn nhau. Sở hữu chéo là các khoảnđầu tư tài chính do các định chế tài chính hoặc các doanh nghiệp thực hiện để sởhữu chéo vốn của nhau. Và tùy vào bối cảnh, sở hữu chéo rất đa dạng khi kết hợpmọi thành phần tham gia kinh tế: ngân hàng - doanh nghiệp sản xuất - công ty bảohiểm - các quỹ đầu tư... Nhưng trong nhiều mối quan hệ chằng chịt đó, mối quan hệgiữa ngân hàng và doanh nghiệp lại là đặc biệt hơn cả.1.2. Phân loại sở hữu chéo: Theo báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 của Ủy ban kinh tế Q uốc hội thì trong hệthống ngân hàng Việt Nam hiện nay, đang tồn tại 6 hình thức sở hữu chéo. Baogồm: - Ba nhóm tích cực:(1) Sở hữu của các NH TM nhà nước và N HTM nước ngoài tại các N gân hàng liêndoanh(2) Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM(3) Cổ đông tại các NH TM là các Công ty quản lý quỹ - Ba nhóm đáng lo ngại:(4) Sở hữu của NHTM nhà nước tại các NH TM cổ phần(5) Sở hữu lẫn nhau giữa các NH TM cổ phần(6) Sở hữu NHTM cổ phần bởi các tập đoàn, tổng Công ty Nhà nước và tư nhân (Nguồn: Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012 của Ủy ban Kinh tế Quốc hội) Trong đó, nổi bật là việc sở hữu ngân hàng thương mại cổ phần bởi các tậpđoàn, tổng công ty nhà nước và tư nhân. CHƯƠN G 2:THỰC TRẠNG SỞ HỮU CHÉO TẠI VIỆT NAM2.1. Thực trạng sở hữu chéo tại Việt Nam Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có quá trình phát triển vượtbậc cả về số lượng các ngân hàng lẫn về tổng mức tín dụng trong những năm qua.Quy mô tín dụng ngân hàng so với GD P đã tăng từ 20% vào cuối những năm 1990lên đến 136% vào cuối năm 2010. Sự tăng trưởng nhanh chóng của các ngân hàngthương mại cổ phần đã đi kèm với việc hình thành cấu trúc sở hữu chéo, và điều đólàm cho mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại cổ phần với các tập đoàn tư nhânngày càng trở nên phức tạp. Nhiều ngân hàng có thể được sở hữu bởi rất nhiều côngty gia đình hoặc các thành viên gia đình vốn đồng thời lãnh đạo ở các doanh nghiệpkhác. Hệ thống Ngân hàng đã hình thành một mạng lưới sở hữu chéo và cho vaytheo quan hệ rất phức tạp, nhằm mục đích thâu tóm ngân hàng, thu xếp vốn chonhững dự án đầu tư chưa minh bạch. Theo đó, rất nhiều công ty lớn, đặc biệt là cáctập đoàn kinh tế Nhà nước và các tập đoàn cổ phần, dù không thuộc lĩnh vực tàichính nhưng hiện đang đầu tư dài hạn với vai trò nhà sáng lập, nhà đầu tư chiếnlược trong các Ngân hàng thương mại. Chưa kể, các Ngân hàng cũng sở hữu cổphần lẫn nhau, cổ đông tại các Ngân hàng thương mại là các công ty quản lý quỹđầu tư vốn vào những Ngân hàng khác có tiềm năng. Hiện không ít tập đoàn, tổngcông ty Nhà nước và tư nhân cũng đang đầu tư, sở hữu chéo khi họ có trong tay khánhiều Ngân hàng.(Nguồn: FETP tổng hợp từ báo cáo tài chính của các ngân hàng, thời điểm tháng 6/2011) Sở hữu của các NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài tại các NH liêndoanh: Hiện tại có 6 NH LD trong hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam.Thông thường một ngân NHLD được sở hữu bởi một ngân hàng nước ngoài và mộtngân hàng trong nước. Chẳng hạn ngân hàng Việt Thái là NH LD giữa 3 đối tác lớn:Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT), Ngânhàng Thương mại Siam của Thái Lan và Tập đoàn Charoen Pokphand (CP) củaThái Lan với tỉ lệ vốn góp tương ứng là 34%, 33% và 33%; ngân hàng Việt Nga làliên doanh giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàngVTB (trước là Ngân hàng Ngoại thương Nga Vneshtorgbank) với mức góp vốn điềulệ ngang nhau Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NH TM, cả nhà nước lẫn cổ phần:đứng trước nhu cầu thu hút vốn và kỹ năng quản trị từ các định chế tài chính cókinh nghiệm nước ngoài, NHN N đã có chủ trương khuyến khích các NHTM trongnước tìm kiếm các đối tác nước ngoài làm cổ đông chiến lược. Đến nay, có khoảng10 NH TM có đối tác chiến lược là các tập đoàn tài chính nước ngoài (Nguồn: Reuters tổng hợp, báo Cafef.vn) Cổ đông tại các NHTM là các công ty quản lý quỹ: Từ năm 2005 trở lạiđây, các quỹ quản lý vốn bắt đầu xuất hiện nhiều ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: