Danh mục

Tiểu luận: Thuế tiêu thụ đặc biệt tác động tại Việt Nam

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 434.60 KB      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận: Thuế tiêu thụ đặc biệt tác động tại Việt Nam trình bày về cơ sở lý luận về thuế tiêu thụ đặc biệt, tác động kinh tế của thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng ô tô, một vài kiến nghị nhằm cải thiện chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng ô tô.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Thuế tiêu thụ đặc biệt tác động tại Việt Nam Tiểu luậnThuế tiêu thụ đặc biệt tác động tại Việt Nam 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC B IỆT1.1 Khái niệm:1.1.1 Thuế: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụphải thực hiện đối với Nhà nước, phát s inh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nướcban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuếkhông phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con ngườiđịnh ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.1.1.2 Thuế tiêu thụ đặc biệt: là một loại thuế gián thu, đánh vào một s ố hàng hóa, dịch vụthuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thànhtrong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịchvụ.Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọikhác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt,ở Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt;ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban hànhnăm 1951. Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuếhàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được Quốc hội thông qua ngày 30- 6- 1990.1.2 Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt:- Về bản chất, thuế TTĐB là một loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu. Thuế s uất củanó mang tính đặc thù cao giúp ta phân biệt với các loại thuế gián thu khác.+ Thuế TTĐB có diện đánh thuế hẹp.+ Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế quy định rất cao vì thuế đánhvào một s ố hàng hóa dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu thiết yếuhàng ngày của con người và có ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người trong xã hội.- Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinhdoanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt1.3 Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt:- Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần thu nhập đángkể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.- Công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng hướng dẫn sản xuất và điều tiếttiêu dùng xã hội.- Công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước mộtcách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệtthì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng cáchàng hóa, dịch vụ đó. 2- Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh, lưuthông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết chonhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung,chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này.1.4 Người nộp thuế TTĐB, đối tượng chịu thuế TTĐB và đối tượng không chịu thuếTTĐB:a. Người nộp thuế:- Người nộp thuế TTĐB là tổ chức cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanhdịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.- Trường hợp tổ chức cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diệnchịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trongnước thỉ tổ chức cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB.b. Đối tượng chịu thuế:- Hàng hóa: Thuốc lá, rượu, bia, xăng các loại, bìa lá, vàng mã, tàu bay, du thuyền, xe môtôcó dung tích xi lanh trên 125cm3 và xe ôtô dưới 24 chỗ.- Dịch vụ: Kinh doanh vũ trường, kinh doanh mát-xa, karaoke, kinh doanh gôn, kinh doanhxổ số…c. Đối tượng không chịu thuế:- Hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế hải quan, …- Xe ôtô cứu thương, xe ôtô chở phạm nhân, xe ôtô tang lễ, xe ôtô thiết kế có chổ ngồi vàđứng chở từ 24 người trở lên, xe ôtô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao..1.5 Thuế suất áp dụng đối với mặt hàng ô tô: thuế suất tỷ lệ STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế s uất (%) 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45 Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50 Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định 30 tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định 15 tại điểm 4đ, 4e và 4g ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: