Danh mục

Tìm hiểu nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa

Số trang: 3      Loại file: doc      Dung lượng: 61.00 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu tham khảo tìm hiểu nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địatìm hiểu nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Câu hỏi 1: Luật Biển quốc tế là gì? Theo Công ước của Liên hợp quốc về LuậtBiển năm 1982, Việt Nam có những vùng biển nào? Trả lời: a. Luật Biển quốc tế là gl? Luật Biển quốc tế được hiểu một cách đơn giản nhất, là tổng hợp các quyphạm pháp luật quốc tế điều chỉnh hoạt động của các quốc gia trên thế giới liên quanđến biển. Công ước quốc tế về Luật Biển của Liên hợp Quốc năm 1982 (sau đây gọitắt là Công ước 1982), có hiệu lực năm 1994 và Việt Nam là thành viên của Công ướcnày (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã chính thức phê chuẩn ngày 23/6/1994), làmột văn kiện quốc tế tổng hợp, toàn diện, bao quát những vấn đề quan trọng nhất vềchế độ pháp lý của biển và đại dương thế giới, quy định những quyền và nghĩa vụ vềnhiều mặt của mọi loại quốc gia (có biển, không có biển, không phân biệt chế độkinh tế, chính trị, xã hội cũng như trình độ phát triển) đối với các vùng biển thuộcphạm vi quốc tế, cũng như những vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia. b. Các vùng biển của Việt Nam theo Công ước l982 Theo Công ước 1982, Việt Nam có quyền ở 5 vùng biển với phạm vi và chế độpháp lý khác nhau. Đó là: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế vàthềm lục địa. Tháng 5/1977, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam ra Tuyên bố về lãnhhải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Tháng 11/1982, Chínhphủ ra Tuyên bố về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam. Hai vănbản quy phạm pháp luật nói trên, mặc dù ban hành trước khi Công ước 1982 ra đời,nhưng đã phù hợp với Công ước, thể hiện được chủ trương, chính sách của Nhà nướcta sớm nắm bắt tinh thần và xu hướng trong tiến trình xây dựng Công ước từ trước đó. Câu hỏi 2: Đường cơ sở Việt Nam được xác định như thế nào? Trả lời: Là đường cơ bản quốc gia ven biển có thể đơn phương xác định đùng làm căncứ để tính chiều rộng lãnh hải và các vùng biển khác. Có hai loại đường cơ sở: + Đường cơ sở thông thường: Sử dụng ngấn nước triều thấp nhất ven bờ biểnhoặc đảo. + Đường cơ sở thẳng: Nối các điểm hoặc đảo nhô ra nhất của bờ biển lục địahoặc đảo. Đường cơ sở thẳng áp dụng khi bờ biển quốc gia ven biển bị chia cắt hoặccó chuỗi đảo gắn liền và chạy dọc theo bờ biển. Việt Nam có chuỗi đảo dọc theo bờbiển được vận dụng để xác định đường cơ sở thẳng. Năm 1982 Chính phủ ta ra tuyên bố xác định đường cơ sở thẳng ven bờ lục địaViệt Nam, gồm 10 đoạn nối 11 điểm (trừ phần trong vịnh Bắc Bộ và vùng nước lịchsử giữa Việt Nam và Campuchia do ta còn đàm phán phân định biển với Trung Quốclúc đó và chưa tiến hành đàm phán phân định biển với Campuchia). Việt Nam cũng không vạch đường cơ sở cho hai quần đảo Hoàng Sa và TrườngSa, vì hai quần đảo này không được hưởng quy chế quốc gia quần đảo theo điều 46của Công ước này. Câu hỏi 3: Thế nào là vùng nước nội thủy? Việt Nam có quyền gì trong vùngnước nội thủy của mình? Trả lời: Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với vùng nước Nội thủy, cũngnhư bầu trời phía trên giống như trên lãnh thổ đất liền. Vùng nước nội thuỷ là vùng nước nằm phía bên trong của đường cơ sở dùng đểtính chiều rộng lãnh hải, tại đó các quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn,tuyệt đối và đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền đối với tàu thuyền cộng đồng có tổchức và đáp ứng các quy tắc riêng biệt. Vùng nước nội thuỷ bao gồm: Các vùng nước cảng biển, vũng tàu, cửa sông,vịnh, các vùng nước nằm giữa lãnh thổ đất liền và đường cơ sở dùng để tính chiềurộng lãnh hải. Câu hỏi 4: Lãnh hải là gì? Quy chế pháp lý của nó như thê nào? Trả lời: Lãnh hải là vùng biển rộng 12 hải lý (1 hải lý = 1,852 km tính từ đườngcơ sở, có chế độ pháp lý tương tự như lãnh thổ đất liền. Ranh giới ngoài của lãnh hảilà biên giới quốc gia trên biển. Trong lãnh hải, tàu thuyền của các quốc gia khác đượchưởng quyền qua lại không gây hại và thường đi theo tuyến phân luồng giao thôngbiển của nước ven biển. Lãnh hải của nước CHXHCN Việt Nam rộng 12 hải lý theo tuyên bố năm 1982của Chính phủ Việt Nam. Câu hỏi 5: Thế nào là vùng tiếp giáp lãnh hải? Chế độ pháp lý vùng nước nàynhư thê nào? Trả lời: Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải và tiếpliền với lãnh hải, rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải, hợp với lãnh hảiViệt Nam thành một vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiềurộng lãnh hải của Việt Nam. Trong vùng tiếp giáp, nước ven biển có quyền quy địnhbiện pháp ngăn ngừa và trừng trị các hành vi vi phạm đối với luật lệ về nhập cư, thuếkhóa, y tế, thậm chí cả an ninh, xảy ra trong lãnh thổ hay lãnh hải của mình. Câu hỏi 6: Vùng đặc quyền kinh tế là gì? Chế độ pháp lý củ ...

Tài liệu được xem nhiều: