Tìn dụng Ngân Hàng: DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LÝ 2
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 173.42 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo & PTNT VN đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.1. Đối tượng áp dụng Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên Cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cư (thời gian cho vay dưới 12 tháng)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìn dụng Ngân Hàng: DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LÝ 2 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LÝ Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo & PTNT VN đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. 1. Đối tượng áp dụng Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên - Cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc - cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cư (thời gian cho vay dưới 12 tháng). 2. Xác định số tiền cho vay Số tiền cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án - vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có - vốn khác (nếu có). 3. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần ph ù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải lập Giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không được vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng. PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà NHNo & PTNT VN và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. 1. Đối tượng áp dụng Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên. - Khách hàng vay có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không ph ù hợp - với phương thức cho vay từng lần. 2. Xác định thời hạn cho vay Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách h àng để xác định - thời hạn cho vay và ghi vào hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến - độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải lập giấy nhận nợ với ngân hàng, kèm theo: bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ liên quan đến sử dụng tiền vay. NHNo & PTNT VN kiểm tra các tài liệu trên đảm bảo phù hợp với nội dung sử dụng vốn vay theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng và ký vào giấy nhận nợ của khách hàng. 3. Tăng hạn mức tín dụng Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh dịch vụ, phải có văn bản đề nghị và NHNo & PTNT VN xem xét, nếu thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký phụ lục bổ sung hợp đồng tín dụng. 4. Ký kết hợp đồng tín dụng mới Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực, khách hàng vay vốn gửi đến - NHNo & PTNT VN các giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn Báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính Phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng, NHNo & PTNT VN thẩm định để quyết - định cho vay tiếp và ký kết hợp đồng tín dụng theo hạn mức tín dụng mới khi kết thúc thời hạn duy trì hạn mức tín dụng cũ. Hạn mức tín dụng mới bao gồm cả dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng cũ chuyển - sang (nếu có). Trong trường hợp hạn mức tín dụng mới thấp hơn số dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng cũ chuyển sang thì khách hàng và ngân hàng phải xác định thời hạn giảm thấp dư nợ cũ theo hạn mức tín dụng mới và ghi vào hợp đồng tín dụng. Thời hạn giảm thấp dư nợ cũ không được vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay vốn. Khi khách hàng giảm dư nợ thấp hơn hạn mức tín dụng hiện tại thì mới được vay tiếp theo Hợp đồng tín dụng mới. PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Đối tượng áp dụng Cho vay vốn để khách hàng thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống. NHNo & PTNT VN nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Nguồn vốn cho vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. 2. Xác định số tiền cho vay Số tiền cho vay = Tổng mức đầu tư của dự án - Vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có tham gia - Nguồn vốn huy động khác 3. Căn cứ để phát tiền vay Hợp đồng tín dụng - Hợp đồng và chứng từ cung ứng vật tư, thiết bị, công nghệ, dịch vụ, … - Biên bản xác nhận giá trị khối lượng công trình hoàn thành (đã được nghiệm thu từng - hạng mục hoặc toàn bộ công trình) hoặc các văn bản xác nhận tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải ký giấy nhận nợ. 4. Trong trường hợp thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án đ ược duyệt thì NHNo & PTNT VN có thể xem xét cho vay ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìn dụng Ngân Hàng: DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LÝ 2 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LÝ Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo & PTNT VN đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. 1. Đối tượng áp dụng Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên - Cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc - cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cư (thời gian cho vay dưới 12 tháng). 2. Xác định số tiền cho vay Số tiền cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án - vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có - vốn khác (nếu có). 3. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần ph ù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải lập Giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không được vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng. PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà NHNo & PTNT VN và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. 1. Đối tượng áp dụng Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên. - Khách hàng vay có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không ph ù hợp - với phương thức cho vay từng lần. 2. Xác định thời hạn cho vay Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách h àng để xác định - thời hạn cho vay và ghi vào hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến - độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải lập giấy nhận nợ với ngân hàng, kèm theo: bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ liên quan đến sử dụng tiền vay. NHNo & PTNT VN kiểm tra các tài liệu trên đảm bảo phù hợp với nội dung sử dụng vốn vay theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng và ký vào giấy nhận nợ của khách hàng. 3. Tăng hạn mức tín dụng Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh dịch vụ, phải có văn bản đề nghị và NHNo & PTNT VN xem xét, nếu thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký phụ lục bổ sung hợp đồng tín dụng. 4. Ký kết hợp đồng tín dụng mới Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực, khách hàng vay vốn gửi đến - NHNo & PTNT VN các giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn Báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính Phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng, NHNo & PTNT VN thẩm định để quyết - định cho vay tiếp và ký kết hợp đồng tín dụng theo hạn mức tín dụng mới khi kết thúc thời hạn duy trì hạn mức tín dụng cũ. Hạn mức tín dụng mới bao gồm cả dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng cũ chuyển - sang (nếu có). Trong trường hợp hạn mức tín dụng mới thấp hơn số dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng cũ chuyển sang thì khách hàng và ngân hàng phải xác định thời hạn giảm thấp dư nợ cũ theo hạn mức tín dụng mới và ghi vào hợp đồng tín dụng. Thời hạn giảm thấp dư nợ cũ không được vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay vốn. Khi khách hàng giảm dư nợ thấp hơn hạn mức tín dụng hiện tại thì mới được vay tiếp theo Hợp đồng tín dụng mới. PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Đối tượng áp dụng Cho vay vốn để khách hàng thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống. NHNo & PTNT VN nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Nguồn vốn cho vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. 2. Xác định số tiền cho vay Số tiền cho vay = Tổng mức đầu tư của dự án - Vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có tham gia - Nguồn vốn huy động khác 3. Căn cứ để phát tiền vay Hợp đồng tín dụng - Hợp đồng và chứng từ cung ứng vật tư, thiết bị, công nghệ, dịch vụ, … - Biên bản xác nhận giá trị khối lượng công trình hoàn thành (đã được nghiệm thu từng - hạng mục hoặc toàn bộ công trình) hoặc các văn bản xác nhận tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải ký giấy nhận nợ. 4. Trong trường hợp thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án đ ược duyệt thì NHNo & PTNT VN có thể xem xét cho vay ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tín dụng ngân hàng nghiệp vụ ngân hàng ngân hàng ngân hàng thương mại tín dụng ngân hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
2 trang 506 0 0
-
7 trang 241 3 0
-
19 trang 184 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 178 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 174 0 0 -
Hoàn thiện pháp luật về ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Phần 1
190 trang 172 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 166 0 0 -
Giáo trình: Mô phỏng sàn giao dịch chứng khoán: Phần 1 - ĐH Kỹ thuật Công nghệ
28 trang 158 0 0 -
14 trang 156 0 0
-
Bài giảng Lý thuyết tiền tệ: Bài 4 - Các ngân hàng trung gian
20 trang 152 0 0