Danh mục

Tình hình bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 3 năm (2004-2006)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 179.55 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp TTMVM điều trị tại khoa Khám bệnh và Điều trị ngoại trú (KBVĐTN) Bệnh viện Mắt Trung ương (2004 - 2006) với mục tiêu: Nhận xét về nguyên nhân, hình thái, đặc điểm lâm sàng, phương pháp và kết quả điều trị, trên cơ sở đó đề xuất phương pháp nghiên cứu cho thời gian tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 3 năm (2004-2006) TÌNH HÌNH BỆNH TẮC TĨNH MẠCH VÕNG MẠC TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG TRONG 3 NĂM (2004 2006) HOÀNG THỊ THU HÀ, NGUYỄN THU THUỶ, PHẠM MINH CHÂU Bệnh viện Mắt Trung ương TÓM TẮT Tắc tĩnh mạch võng mạc (TTMVM) là bệnh nặng trong nhãn khoa. Bệnh có thể có biến chứng nặng nề dẫn đến mù loà. Phương pháp điều trị bệnh chủ yếu là quang đông võng mạc (VM) bằng laser. Bệnh nguyên phức tạp, trong điều kiện nước ta hiện nay việc tìm nguyên nhân khó khăn. Qua nghiên cứu hồi cứu các trường hợp TTMVM được điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh và Điều trị ngoại trú Bệnh viện Mắt Trung ương trong 3 năm (2004 - 2006) gồm 108 bệnh nhân (BN) với 108 mắt, không có sự khác biệt về giới. Tuổi mắc bệnh từ 40 - 59 chiếm 60,3%. - Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc (TTMTTVM) chiếm 70,4%, tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc (TNTMVM) chiếm 29,6%. - TTMTTVM - phù VM chiếm 75,9%, TNTMVM - phù VM chiếm 52,7% - Thị lực cao ở hình thái TNTMVM - phù VM (0,1 - 0,7), thị lực thấp ở hình thái TTMTTVM - thiếu máu VM (0,1 chiếm 61,1%. 2 BN có biến chứng chiếm 1,9%. Phát hiện yếu tố có nguy cơ cao, theo dõi ngoại trú chặt chẽ, điều trị laser kịp thời để phòng biến chứng là vô cùng quan trọng. Tắc tĩnh mạch võng mạc (TTMVM) là một trong những bệnh lý mắt thường gặp ở lứa tuổi trung niên và người cao tuổi gây giảm thị lực trầm trọng thậm chí có thể mù loà do những biến chứng nặng nề. Phương pháp điều trị chủ yếu hiện nay là quang đông võng mạc (VM) bằng laser. Bệnh nguyên phức tạp, liên quan đến bệnh lý toàn thân như cao huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường… do vậy việc phát hiện có yếu tố nguy cơ đóng vai trò quan trong phòng tránh bệnh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu các trường hợp TTMVM điều trị tại khoa Khám bệnh và Điều trị ngoại trú (KBVĐTN) Bệnh viện Mắt Trung ương (2004 - 2006) với mục tiêu: Nhận xét về nguyên nhân, hình thái, đặc 61 điểm lâm sàng, phương pháp và kết quả điều trị, trên cơ sở đó đề xuất phương pháp nghiên cứu cho thời gian tới. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Từ tháng 1/2004 đến tháng 12/2006 có 108 bệnh nhân (BN) với 108 mắt TTMVM điều trị tại khoa KBVĐTNT Bệnh viện Mắt Trung ương. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu hồi cứu các bệnh án TTMVM điều trị ngoại trú tại khoa KBVĐTNT Bệnh viện Mắt Trung ương trong 03 năm (tháng 1/2004 đến tháng 12/2006). Thống kê tình hình bệnh về tuổi, giới, hình thái lâm sàng, nguyên nhân, phương pháp điều trị, kết quả điều trị và biến chứng. Loại trừ những BN không khám lại ngay sau lần khám bệnh đầu tiên. Hình thái Bảng 1: Hình thái lâm sàng của TTMVM liên quan với lứa tuổi Tuổi < 40 40 - 59 60 - 79 > 80 Phù Thiếu máu Hỗn hợp Phù Thiếu máu Hỗn hợp TTM TTVM TN TM VM 1. Đặc điểm bệnh nhân và hình thái lâm sàng: Tuổi hay mắc bệnh từ 40-59 (60,2%) nhưng cũng có thể găp ở người rất già (có 4 BN ở lứa tuổi trên 80). Tổng số 14 0 1 0 1 1 17 15,7% 38 4 6 14 1 2 65 60,2% 4 5 3 8 1 1 22 20,4% Tổng số 1 0 0 3 0 0 4 3,7% 57 9 10 25 3 4 108 100% Bảng 2: Hình thái lâm sàng của TTMVM liên quan với giới tính và mắt bị bệnh Giới Nữ Nam Hình Mắt thái TTMTT VM TNTM VM Mắt phải Mắt trái Mắt phải Mắt trái 21 16 25 14 7 7 8 10 62 Tổng số 76 70,4% 32 29,6% 28 Tổng số 23 33 51 (47,2%) 24 57 (52,8%) Giới tính: Nam: 57 BN (52,8%) Nữ: 51 BN (47,2%). Không có sự khác biệt nhiều giữa nam và nữ (52,8% nam và 47,2% nữ). 108 108 (100%) Mắt: Mắt phải: 61 mắt (56,5%) Mắt trái: 47 mắt (43,5%) Bảng 3: So sánh hình thái lâm sàng TTMVM với các tác giả khác Hình thái TTMTTVM TNTMVM Tổng số Tác giả (BN) (BN) (BN) Nguyễn Văn Được (1987) 14 13 27 Ngô Quang Tùng và Nguyễn Xuân Trường 34 12 46 (2002) Glacet – Bernard (1996) 127 48 175 Lê Văn Thà (2002) 67 31 98 Hoàng Thị Thu Hà 76 32 108 TTMTTVM gặp nhiều hơn so với TNTMVM: 70,4% và 29,6% TTMVM hình thái phù chiếm tỷ lệ cao nhất 75,9% (82 cas) ở TTMTTVM 2. và 52,7% (57 cas) ở hình thái TNTMVM. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trong và ngoài nước. Chức năng mắt Bảng 4: Thị lực BN TTM VM Thị lực Hình thái TTM TTVM TN TM VM Phù Thiếu máu Hỗn hợp Phù Thiếu máu Hỗn hợp Tổng số < 0,1 0,1 - 0,3 0,4 - 0,7 0,8 - 1 Tổng số 19 9 8 5 1 4 46 42,6% 25 0 2 5 2 0 34 31,5% 11 0 0 15 0 0 26 24,1% 2 0 0 0 0 0 2 1,8% 57 9 10 25 3 4 108 100% 63 Trong hình thái TTMTTVM biểu hiện phù VM với thị lực giao động từ 0,1 - 0,3 là nhiều nhất (25/57 BN - 43,8%) nhưng ở hình thái TNTMVM nhóm BN phù VM lại có thị lực cao hơn 0,4 - 0,7 (15/25 BN - 60%). Với hình thái thiếu máu VM, thị lực thường thấp ...

Tài liệu được xem nhiều: