Danh mục

Tình hình chấn thương răng hàm mặt điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2011

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 226.87 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết là mô tả đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và một số yếu tố liên quan đến chấn thương vùng hàm mặt điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên năm 2011.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình chấn thương răng hàm mặt điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2011TÌNH HÌNH CHẤN THƢƠNG RĂNG HÀM MẶT ĐIỀU TRỊ TẠIBỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2011Lê Thanh Huyền, Hoàng Tiến CôngTrường Đại học Y Dược – Đại học Thái NguyênTÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và một số yếu tố liên quan đến chấnthương vùng hàm mặt điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện đa khoa trung ương TháiNguyên năm 2011. Phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Kết quả và kết luận: 679 trườnghợp chấn thương vùng hàm mặt, có 595 trường hợp vết thương phần mềm, chiếm 87,6%, có35,3% trường hợp gãy xương gồm 99 trường hợp gãy xương hàm dưới và 141 trường hợp gãyxương tầng giữa mặt. Lứa tuổi từ 19-29 chiếm tỷ lệ cao nhất 45,1%, tỷ lệ nam/nữ = 5/1. Nguyênnhân do tai nạn giao thông là chủ yếu 73,4%, do tai nạn sinh hoạt 12,3%, nhóm nghề nông và laođộng tự do chiếm 37,9%. Hình thái tổn thương: gãy vùng cằm chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm 39,4%gãy xương hàm dưới, gãy gò má- cung tiếp chiếm tỉ lệ 82,3%, cao nhất trong gãy tầng giữa mặt.Tổn thương vùng má là cao nhất, chiếm 24,5%, tiếp đến la vùng môi, chiếm 24,0% các vết thươngphần mềm.Từ khóa: Chấn thương, hàm mặt, gãy xương hàm dưới, gãy gò má, vết thươngĐẶT VẤN ĐỀ*Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinhtế-xã hội và gia tăng các phương tiện tham giagiao thông thì tình hình chấn thương ngàycàng gia tăng, trong đó chấn thương do tainạn giao thông là nguyên nhân thường gặpnhất, chiếm 82,5% theo nghiên cứu của TrầnVăn Trường tại viện RHM Hà Nội năm 1999[4]. Trong đó gãy xương hàm dưới chiếm40,7% (Phạm văn Liệu), gẫy tầng giữa mặtchiếm 59,3% (Phạm văn Liệu ), tuổi mắcchấn thương chủ yếu là từ 21-30 tuổi chiếm31,8%, tỉ lệ mắc ở nam/nữ là 4/1[2].phương pháp điều trị cũng có những nét đặcthù riêng cho từng loại tổn thương. Cần có sựquan tâm đặc biệt của người thầy thốc đểphục hồi chức năng và thẩm mỹ cũng nhưngăn ngừa những biến dạng mặt của bệnhnhân chấn thương hàm mặt.Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về đặcđiểm dịch tễ, nguyên nhân, phân loại cũngnhư các phương pháp điều trị gãy xương hàmmặt. Để hiểu rõ hơn về hình thái tổn thương,mức độ năng nhẹ cũng như tấn xuất xuất hiệncác tổn thương vùng hàm mặt, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu này với mục tiêu:Chấn thương hàm mặt gây ảnh hưởng nghiêmtrọng không những về mức độ tổn thương, sựphức tạp trong điều trị cũng như số lượngbệnh nhân bị chấn thương. Ngoài ra, tổnthương hàm mặt còn gây các rối loạn về chứcnăng và để lại di chứng tác động mạnh đếnthẩm mỹ khuôn mặt, gây ảnh hưởng lớn đếnđời sống tâm lý nạn nhân.Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình thái tổnthương của bệnh nhân chấn thương hàm mặtđiều trị tại khoa RHM Bệnh viện đa khoatrung ương thái nguyên năm 2011.Trong chấn thương hàm mặt, nguyên nhângây chấn thương và hình thái lâm sàng củacác loại tổn thương rất đa dạng, do đó cácĐối tượng: Tất cả các trường hợp chấnthương hàm mặt có hoặc không kèm theo cáctổn thương khác đến điều trị tại khoa RHMBệnh viện ĐKTW Thái Nguyên từ tháng11/2010-10/2011*Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chấnthương vùng hàm mặt.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨUSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vn270Lê Thanh Huyền và đtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆPhương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả, tiếncứuChỉ tiêu nghiên cứuNhận xét: Nhóm nghề nông và lao động tự dohay gặp nhất, chiếm 37,9%. Sinh viên bị tạinạn chiếm tỉ lệ khá cao 12,7%.- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:tuổi, giới, nghề nghiệp.80- Triệu chứng lâm sàng toàn thân, tại chỗ vàcác dấu hiệu chức năng60- Vị trí, mức độ và hình thái tổn thương40Xử lý số liệu: bằng phần mềm spss16.020KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUNữTnldTnshTnttS1Đả thươngKhácBiểu đồ 1. Nguyên nhân gây tai nạnBảng 1. Phân bố theo tuổi và giớiNamSeries10TngtChúng tôi thu nhận được 679 trường hợp,trong đó có 301 bệnh nhân nội trú , gồm 565nam và 114 nữ, từ 1- 80 tuổi.Giới89(01)/1: 270 - 275TổngNhận xét: tỉ lệ bệnh nhân bị chấn thương do tainạn giao thông là cao nhất, chiếm 73,4%, tiếpđến là tai nạn sinh hoạt, chiếm 12,3%.Tuổin%n%n%60141,991,3233,2Tổng56583,211416,8679100,35%25%15%Nhận xét: nam bị chấn thương nhiều hơn nữ,tỉ lệ nam/nữ = 5/1. Nhóm tuổi mắc chủ yếu làtừ 19-29 tuổi, chiếm 45,1%.Bảng 2. Phân bố theo nhóm nghềNghề nghiệpCBCCHọc sinhSinh viênNông dânCông nhânkhácTổngn1938381143458301Series110%5%0%tự ngã xe đạp- xe xe ô tô- máy khácxe máymáy-xe máy-ô otô mócmáy tôBiểu đồ 2. Phương tiện gây tai nạnNhận xét: phương tiện gây tai nạn chủ yếu doxe mô tô-mô tô, 34,5%, tiếp đến là tự ngã xe,chiếm 27,5%.%6,312,712,737,911,319,1100,Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái NguyênBảng 3. Tình trạng toàn thân và tại chỗDấu hiệuToànChoángthânBuồn nônNônHôn mên5814929 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: