Tình hình dịch chuyển cán bộ y tế từ các cơ sở y tế công lập ra ngoài công lập tại Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 406.33 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này phân tích tình hình chuyển công tác của CBYT từ các CSYT công lập ra các CSYT NCL trong giai đoạn 2005 – 2009 dựa trên số liệu của đề tài nghiên cứu về tình hình chuyển công tác của CBYT tại 39 tỉnh/ thành phố và 43 bệnh viện tư nhân trên toàn quốc. Đề tài điều tra cắt ngang vào thời điểm tháng 9/2009, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình dịch chuyển cán bộ y tế từ các cơ sở y tế công lập ra ngoài công lập tại Việt Nam EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTÌNH HÌNH DỊCH CHUYỂN CÁN BỘ Y TẾ TỪ CÁC CƠ SỞ Y TẾCÔNG LẬP RA NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM Vũ Văn Hoàn1 TÓM TẮT: transferred to private hospitals in 2009 was 3.6 times Báo cáo này phân tích tình hình chuyển công tác của higher than in 2005. The health workers in public healthCBYT từ các CSYT công lập ra các CSYT NCL trong facilities who transferred to private health facilities aregiai đoạn 2005 – 2009 dựa trên số liệu của đề tài nghiên mainly those with high qualifications and experience ofcứu về tình hình chuyển công tác của CBYT tại 39 tỉnh/ the treatment field at provincial and district levels.thành phố và 43 bệnh viện tư nhân trên toàn quốc. Đề tài Từ khóa: Health workers, migration, public healthđiều tra cắt ngang vào thời điểm tháng 9/2009, kết hợp facilities, private health facilities.phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tình hình CBYT tại I. ĐẶT VẤN ĐỀcác CSYT công lập chuyển công tác sang các CSYT tư Trên thế giới, hầu hết các quốc gia đều tồn tại cả loạinhân tăng nhanh trong giai đoạn 2005 – 2009, trong đó hình các cơ sở y tế (CSYT) do nhà nước quản lý và cả cácsố CBYT công lập chuyển đến các bệnh viện NCL năm CSYT ngoài công lập (NCL) do các tổ chức và cá nhân sở2009 cao hơn 3,6 lần so với năm 2005. Các CBYT công hữu và quản lý. Các CSYT nhà nước được cho rằng đượclập chuyển đến các CSYT NCL chủ yếu là những người thành lập để chủ yếu đảm nhận thực hiện các mục tiêu ycó trình độ cao, có kinh nghiệm của các CSYT thuộc lĩnh tế công cộng của nhà nước[2]. Các CSYT NCL bao gồmvực điều trị tại tuyến tỉnh và tuyến huyện. cả các CSYT vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận, chủ yếu Từ khóa: Cán bộ y tế, chuyển công tác, cơ sở y tế tập trung ở các khu kinh tế phát triển, đầu tư ở các chuyêncông lập, cơ sở y tế ngoài công lập. khoa dễ đem lại lợi nhuận và phục vụ các nhóm dân cư có khả năng chi trả viện phí [2] [4] [5] [6]. ABSTRACT: Sự phát triển của y tế NCL được cho rằng là một tác THE WORKING PLACE CHANGE OF nhân làm trầm trọng hơn tình trạng mất cân đối về trìnhHEALTH WORKERS FROM PUBLIC HEALTH độ NLYT giữa công và tư tại nhiều quốc gia, bởi đã thuFACILITIES TO PRIVATE HEALTH FACILITIES hút nhiều CBYT trình độ cao từ các CSYT công lập. TạiIN VIETNAM các nước vùng Nam Phi, khu vực y tế NCL có tới 52,7% This paper aims to analyze the working place change CBYT, 76% số chuyên gia giỏi nhưng chỉ phục vụ choof health workers from public health faciilities to private 20% dân số có thu nhập cao [4] [6]. Tình trạng phân bốhealth facilities during the period of 2005 – 2009 based không hợp lý này làm trầm trọng thêm việc thiếu NLYTon data from a research study on the migration of health trên phạm vi toàn cầu [2].workers in 39 provinces/cities across Vietnam and 43 Tại Việt Nam, bước vào thời kỳ Đổi mới, các CSYTprivate health facilities. The cross-sectional study was NCL hoạt động theo Luật Doanh nghiệp với mục tiêu thuconducted in September 2009 and incorporated both lợi nhuận được khuyến khích phát triển. Từ năm 2000,qualitative and quantitative research methods. các CSYT NCL phát triển nhanh chóng tại Việt Nam, đặc The research results show that the situation of health biệt là tại các thành phố lớn và khu vực có điều kiện kinhworkers in public health facilities shifting their work to tế - xã hội phát triển. Năm 1999 mới có 4 bệnh viện NCLprivate health facilities increased rapidly in the period of nhưng đến năm 2018, cả nước có 231 bệnh viện NCL và2005-2009, of which the number of public health workers hàng chục nghìn phòng khám [1].1. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế.Điện thoại: 0949688455; email: vuvanhoan2012@gmail.com. Ngày nhận bài: 30/07/2020 Ngày phản biện: 06/08/2020 Ngày duyệt đăng: 14/08/2020 187 T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình dịch chuyển cán bộ y tế từ các cơ sở y tế công lập ra ngoài công lập tại Việt Nam EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTÌNH HÌNH DỊCH CHUYỂN CÁN BỘ Y TẾ TỪ CÁC CƠ SỞ Y TẾCÔNG LẬP RA NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM Vũ Văn Hoàn1 TÓM TẮT: transferred to private hospitals in 2009 was 3.6 times Báo cáo này phân tích tình hình chuyển công tác của higher than in 2005. The health workers in public healthCBYT từ các CSYT công lập ra các CSYT NCL trong facilities who transferred to private health facilities aregiai đoạn 2005 – 2009 dựa trên số liệu của đề tài nghiên mainly those with high qualifications and experience ofcứu về tình hình chuyển công tác của CBYT tại 39 tỉnh/ the treatment field at provincial and district levels.thành phố và 43 bệnh viện tư nhân trên toàn quốc. Đề tài Từ khóa: Health workers, migration, public healthđiều tra cắt ngang vào thời điểm tháng 9/2009, kết hợp facilities, private health facilities.phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tình hình CBYT tại I. ĐẶT VẤN ĐỀcác CSYT công lập chuyển công tác sang các CSYT tư Trên thế giới, hầu hết các quốc gia đều tồn tại cả loạinhân tăng nhanh trong giai đoạn 2005 – 2009, trong đó hình các cơ sở y tế (CSYT) do nhà nước quản lý và cả cácsố CBYT công lập chuyển đến các bệnh viện NCL năm CSYT ngoài công lập (NCL) do các tổ chức và cá nhân sở2009 cao hơn 3,6 lần so với năm 2005. Các CBYT công hữu và quản lý. Các CSYT nhà nước được cho rằng đượclập chuyển đến các CSYT NCL chủ yếu là những người thành lập để chủ yếu đảm nhận thực hiện các mục tiêu ycó trình độ cao, có kinh nghiệm của các CSYT thuộc lĩnh tế công cộng của nhà nước[2]. Các CSYT NCL bao gồmvực điều trị tại tuyến tỉnh và tuyến huyện. cả các CSYT vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận, chủ yếu Từ khóa: Cán bộ y tế, chuyển công tác, cơ sở y tế tập trung ở các khu kinh tế phát triển, đầu tư ở các chuyêncông lập, cơ sở y tế ngoài công lập. khoa dễ đem lại lợi nhuận và phục vụ các nhóm dân cư có khả năng chi trả viện phí [2] [4] [5] [6]. ABSTRACT: Sự phát triển của y tế NCL được cho rằng là một tác THE WORKING PLACE CHANGE OF nhân làm trầm trọng hơn tình trạng mất cân đối về trìnhHEALTH WORKERS FROM PUBLIC HEALTH độ NLYT giữa công và tư tại nhiều quốc gia, bởi đã thuFACILITIES TO PRIVATE HEALTH FACILITIES hút nhiều CBYT trình độ cao từ các CSYT công lập. TạiIN VIETNAM các nước vùng Nam Phi, khu vực y tế NCL có tới 52,7% This paper aims to analyze the working place change CBYT, 76% số chuyên gia giỏi nhưng chỉ phục vụ choof health workers from public health faciilities to private 20% dân số có thu nhập cao [4] [6]. Tình trạng phân bốhealth facilities during the period of 2005 – 2009 based không hợp lý này làm trầm trọng thêm việc thiếu NLYTon data from a research study on the migration of health trên phạm vi toàn cầu [2].workers in 39 provinces/cities across Vietnam and 43 Tại Việt Nam, bước vào thời kỳ Đổi mới, các CSYTprivate health facilities. The cross-sectional study was NCL hoạt động theo Luật Doanh nghiệp với mục tiêu thuconducted in September 2009 and incorporated both lợi nhuận được khuyến khích phát triển. Từ năm 2000,qualitative and quantitative research methods. các CSYT NCL phát triển nhanh chóng tại Việt Nam, đặc The research results show that the situation of health biệt là tại các thành phố lớn và khu vực có điều kiện kinhworkers in public health facilities shifting their work to tế - xã hội phát triển. Năm 1999 mới có 4 bệnh viện NCLprivate health facilities increased rapidly in the period of nhưng đến năm 2018, cả nước có 231 bệnh viện NCL và2005-2009, of which the number of public health workers hàng chục nghìn phòng khám [1].1. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế.Điện thoại: 0949688455; email: vuvanhoan2012@gmail.com. Ngày nhận bài: 30/07/2020 Ngày phản biện: 06/08/2020 Ngày duyệt đăng: 14/08/2020 187 T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sức khỏe cộng đồng Bài viết về y học Cán bộ y tế Cơ sở y tế công lập Cơ sở y tế ngoài công lập Quản lý cán bộ y tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 193 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 163 0 0 -
6 trang 158 0 0