Thông tin tài liệu:
Các chỉ tiêu đánh giá tính nhiên liệu của ô tô
Tính kinh tế chung của ô tô được đánh giá bằng giá thành theo đơn vị số lượng và quãng đường vận chuyển : tấn- km hoặc một hành khách-km. Tổng giá thành chuyên chở của ô tô phụ thuộc vào : kết cấu của ô tô, tình trạng kỹ thuật của chúng, giá thành lượng nhiên liệu tiêu thụ, điều kiện đường xá, điều kiện khí hậu khi sử dụng ô tô, tiền lương phải trả … Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô được đánh giá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô - máy kéo
Khoa cơ khí Động lực
Chương VI
TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA ÔTÔ MÁY KÉO
4.1.TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA Ô TÔ
1. Các chỉ tiêu đánh giá tính nhiên liệu của ô tô
Tính kinh tế chung của ô tô được đánh giá bằng giá thành theo đơn vị số lượng và
quãng đường vận chuyển : tấn- km hoặc một hành khách-km.
Tổng giá thành chuyên chở của ô tô phụ thuộc vào : kết cấu của ô tô, tình trạng kỹ thuật
của chúng, giá thành lượng nhiên liệu tiêu thụ, điều kiện đường xá, điều kiện khí hậu khi sử
dụng ô tô, tiền lương phải trả …
Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô được đánh giá bằng mức tiêu hao nhiên liệu trên quãng
đường 100km hoặc mức tiêu hao nhiên liệu cho một tấn –km. đối với ô tô chở khách được
tính theo mức tiêu hao nhiên liệu trên một hành khách –km hoặc 100 km.
Để giảm mức tiêu hao nhiên liệu, các nhà sản xuất tìm mọi phương án để giảm tiêu hao
nhiên liệu của động cơ, như giảm khối lượng của ô tô, giảm khối lượng của động cơ.
Ví dụ :tính kinh tế nhiên liệu của động cơ diesel hãng BMV X5 3.0d sử dụng động cơ
…….công nghệ phun nhiên liệu tinh thể hoá áp độ chính xác sao nhằm đạt những con số đầy
ấn tượng về mức tiêu hao nhiên liệu và lượng khí thải.Dùng công nghệ tiên tiến kết hợp với
vỏ máy làm hoàn toàn bằnng nhôm đúc đã giảm trọng lượng của động cơ xuống 25kg, giảm
mức tiêu thụ nhiên liệu còn 70% (7,2 lít/100km) và giảm 8% khí thải CO2 (231 g/km) so với
mẫu xe trước.
Mức tiêu hao nhiên liệu cho một đơn vị quãng đường chạy qd của ô tô được xác định
theo biểu thức :
100Q 1
qd = ; (IV-1)
S * 100km
ở đây :
Q - lượng tiêu hao nhiên liệu ,l ;
1
Khoa cơ khí Động lực
S* - quãng đường chạy được của ô tô ,km.
Mức tiêu hao nhiên liệu trên đơn vị quãng đương chạy tính theo công thức (IV-1)
không kể đến khối lượng hàng hoá mà ô tô vận chuyển được mặc dù khi ô tô chuyên chở
hàng hoá thì lượng nhiên liệu tiêu thụ sẽ lớn hơn khi nó không chuyên chở hàng hoá . cho
nên cần đánh giá tính kinh tế nhiên liệu của ô tô theo một đơn vị hàng hoá vận chuyển . Thí
dụ đối với ô tô vận tải , mưc tiêu hao nhiên liệu cho một đơn vị hàng hoá qc được tính theo
biểu thức :
Q.Pn kg
qc = ; (IV-2).
Gt.St t.km
Ơ đây :
Gt - khối lượng hàng hoá chuyên chở ; t;
St – quãng đường chuyên chở của ô tô khi có hàng hoá ,km;
pn - tỷ trọng của nhiên liệu ,kg/l.
2. Phương trình tiêu hao nhiên liệu của ô tô
Khi ô tô chuyển động, tính kinh tế nhiên liệu của nó phụ thuộc vào tính kinh tế nhiên
liệu của động cơ đặt trên ô tô và tiêu hao công suất để khắc phục các lực cản chuyển động.
Khi thí nghiệm động cơ trên bệ thí nghiệm, ta xác định được mức tiêu hao nhiên liệu theo
thời gian (kg/h) và công suất phát ra của động cơ Ne (kW).
Mức tiêu hao nhiên liệu theo thời gian được xác định theo biểu thức :
Q.ρ n kg
GT = ; . (VI-3)
t h
Ở đây :
t - thời gian làm việc của động cơ, h.
Để đánh giá tính kinh tế nhiên liệu của động cơ, ta dung suất tiêu hao nhiên liệu có
ích ge :%
GT Q.ρ n kg
ge = = ; . (VI-4)
Ne N e .t kW.h
Ở đây :
Ne – công suất có ích của động cơ, kW.
2
Khoa cơ khí Động lực
Thông qua thí nghiệm động cơ và tính toán, ta xây dựng được đồ thị quan hệ công
suất động cơ và suất tiêu hao nhiên liệu với số vòng quay trục khuỷu của động cơ :
Ne = f(ne) và ge = (ne).
Đồ thị này trình bày trên hình VI-1 và được gọi là đường đặc tính ngoài của động cơ.
Từ các công thức (VI-1) và (VI-4) ta rút ra được biểu thức để xác định mức tiêu hao
nhiên liệu như sau :
100 g e .N e .t 100 g e .N e 1
qđ = = ; . (VI-5)
S .ρ n
*
υ.ρ n 100km
Ở đây :
S*
υ = - vận tốc chuyển động của ô tô, km/h.
t
Khi ô tô chuyển động, công suất của động cơ phát ra cần thiết để khắc phục các lực
cản chuyển động và được biểu thị theo phương trình cân bằng công suất như sau :
( P + Pω ± Pj )υ
Ne = ψ ; kW (VI-6)
1000η t
Ở đây :
Pψ , Pω , Pj - các lực cản chuyển động của ô tô, km/h.
υ - vận tốc chuyển động của ô tô , m/s.
3
Khoa cơ khí Động lực
Như vậy mức tiêu thụ nhiên liệu của ô tô phụ thuộc vào suất tiêu hao nhiên liệu có
ích của động cơ và công suất tiêu hao để khắc phục các lực cản chuyển động sẽ là :
0,36 g e ( P + Pω ± Pj )
ψ 1
qđ = ; (VI-7)
ρ n .η t 100km
Phương trình (VI-7) gọi là phương trình đánh gía mức tiêu hao nhiên liệu khi ô tô
chuyển động không ổn định.
Khi ô tô chuyển động ổn định Pj = 0, thì mức tiêu hao nhiên liệu sẽ là :
0,36 g e ( P + Pω )
ψ 1
qđ = ; (VI-8)
ρ n .η t 100km
Từ các p ...