Danh mục

Tính toán định mức chi phí hàn cho một phân đoạn tàu vỏ thép, chương 2

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 567.23 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sơ lược lịch sử phát triển công nghệ hàn tàu vỏ thépLịch sử phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu gắn liền với lịch sử phát triển của công nghệ hàn. Năm 1802, viện sĩ Nga V.V Pê-tơ-rốp đã tìm ra hiện tượng hồ quang điện và chỉ rõ khả năng sử dụng nhiệt năng của nó để làm nóng chảy kim loại, mở ra thời kỳ hàn hồ quang tay trong ngành công nghiệp đóng tàu. Năm 1888, N.G Sla-vi-a-nốp đã áp dụng điện cực nóng chảycực điện kim loại vào hồ quang điện, đến năm 1907, kỹ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính toán định mức chi phí hàn cho một phân đoạn tàu vỏ thép, chương 2 Chương 2:Sơ lược lịch sử phát triển công nghệ hàn tàu vỏ thép Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu gắn liềnvới lịch sử phát triển của công nghệ hàn. Năm 1802, viện sĩ NgaV.V Pê-tơ-rốp đã tìm ra hiện tượng hồ quang điện và chỉ rõ khảnăng sử dụng nhiệt năng của nó để làm nóng chảy kim loại, mở rathời kỳ hàn hồ quang tay trong ngành công nghiệp đóng tàu. Năm 1888, N.G Sla-vi-a-nốp đã áp dụng điện cực nóng chảy-cực điện kim loại vào hồ quang điện, đến năm 1907, kỹ sư ThuỵĐiển Kenbbécgơ đã phát hiện ra phương pháp ổn định quá trìnhphóng hồ quang và bảo vệ vùng hàn khỏi tác động của không khíxung quanh bằng cách bọc lên điện cực kim loại một lớp thuốc.Việc ứng dụng que hàn bọc thuốc bảo đảm chất lượng của mối hàntrong ngành công nghiệp đóng tàu lúc bấy giờ. Năm 1928, Alecxanđerơ (Mỹ) tìm ra phương pháp hàn hồquang trong khí bảo vệ và đưa vào sản xuất. Hàn trong khí bảo vệlàm tăng vọt chất lượng mối hàn và hiện nay là một trong nhữngphương pháp hàn được sử dụng rộng rãi nhất tại các nhà máy đóngtàu với những ưu điểm về chất lượng mối hàn và đặc biệt là khảnăng sử dụng dễ dàng ở mọi tư thế hàn và mọi vị trí hàn khácnhau. Năm 1929, người ta đã tìm ra phương pháp hàn tự động dướilớp thuốc trong điều kiện thí nghiệm. Thời kỳ phát triển cao củacông nghệ hàn tàu đã được mở ra vào những năm cuối thập kỷ 30và đầu thập kỷ 40 sau những công trình nổi tiếng của viện sĩE.O.Pa-tôn về hàn dưới lớp thuốc. Phương pháp hàn này được ứngdụng rộng rãi trong ngành công nghiệp đóng tàu, đó là thành tựuvô cùng to lớn của kỹ thuật hàn hiện đại. Cho đến nay, hàn dướithuốc vẫn là phương pháp cơ khí hoá cơ bản trong kỹ thuật hàntrong ngành công nghiệp đóng tàu với những ưu điểm vượt trội vềhiệu suất và chất lượng của mối hàn. Năm 1949 đã ra đời phương pháp hàn nóng chảy đặc biệt -hàn điện xỉ. Đó là một phát minh nổi tiếng nữa của tập thể Việnhàn điện B.O Pa-tô. Hàn điện xỉ được nghiên cứu và đưa vào sảnxuất trong ngành công nghiệp đóng tàu từ những năm 50 để chếtạo các thiết bị nặng trên tàu như lò hơi, tua bin, máy tời… Các phương pháp hàn ngày càng được nghiên cứu và cải tiếnđể nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lượng mối hàn cũng nhưnâng cao khả năng tự động hóa.1.1.1.4. Các phương pháp hàn được áp dụng cho hàn tàu vỏthép hiện nay Hiện nay, có hơn 120 phương pháp hàn khác nhau. Trong đó,ngành công nghiệp đóng tàu chủ yếu chỉ sử dụng phương pháp hànnóng chảy. Các phương pháp hàn nóng chảy được ứng dụng rộng rãinhất trong ngành công nghiệp đóng tàu là: - Hàn hồ quang tay; - Hàn hồ quang tự động và bán tự động; - Hàn điện xỉ.a/ Hàn hồ quang tay: Là phương pháp hàn hồ quang có điện cựclà que hàn. Trong quá trình hàn các chuyển động như gây hồquang, dịch chuyển que, dịch chuyển hồ quang theo dọc mối hànđược thực hiện bằng tay. Phương pháp công nghệ hàn này được sử dụng rộng rãi nhấthiện nay. Mặc dù đã có những phương pháp mới có năng suất, chấtlượng cao; nhưng phương pháp hàn hồ quang tay vẫn không thểthiếu trong dạng sản xuất sửa chữa, sản xuất loạt nhỏ, đặc biệt ởnhững qui trình công nghệ hàn không thể tiến hành cơ khí hóa vàtự động hóa. Chất lượng của mối hàn phụ thuộc chủ yếu vào tay nghề củangười công nhân và dòng điện hàn. Kìm hàn que hàn hồ quang kim loại sỉ cơ bản Nguồn hàn kim loại kim loại bể mối hàn lỏng hàn Hình 1.2. Nguyên lý hàn hồ quang tayb/ Hàn hồ quang tự động và bán tự động1. Nguyên lý và đặc điểm _ Nguyên lý Hàn hồ quang tự động là quá trình hàn trong đó các khâu củaquá trình được tiến hành tự động bởi máy hàn, bao gồm: gây hồquang, chuyển dịch điện cực hàn xuống vũng hàn để duy trì hồquang cháy ổn định, dịch chuyển điểm hàn dọc mối hàn, cấp thuốchàn hoặc khí bảo vệ. Khi chỉ một số khâu trong quá trình hàn được tự động hóangười ta gọi là hàn bán tự động. Thường khi hàn bán tự độngngười ta chỉ tự động hóa khâu cấp điện cực hàn vào vũng hàn còndi chuyển điện cực thực hiện bằng tay. _ Đặc điểm  Năng suất hàn cao (thường gấp 5÷10 so với hàn hồ quang tay) nhờ sử dụng dòng điện hàn cao.  Chất lượng mối hàn tốt và ổn định.  Tiết kiệm kim loại nhờ hệ số đắp cao.  Tiết kiệm năng lượng vì sử dụng triệt để nguồn nhiệt.  Cải thiện điều kiện lao động.  Thiết bị hàn tự động và bán tự động đắt, không hàn được các kết cấu hàn và vị trí hàn phức tạp.2. Hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ (Submerged ArcWelding - SAW) Hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ còn gọi là hàn hồ quangchìm, tiếng Anh viết ...

Tài liệu được xem nhiều: