Danh mục

Tính toán định mức chi phí hàn cho một phân đoạn tàu vỏ thép, chương 9

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 178.85 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chi phí lao động là yếu tố lớn nhất tao nên chi phí mối hàn (sẽ giảm khi chuyển từ hàn tay sang hàn bán tự động và hàn tự động). Một khi đã tính được khối lượng kim loại đắp có thể xác định được chi phí vật liệu hàn cần thiết (phần trên đã nêu). Lượng kim loại đắp, hay lượng vật liệu hàn cần thiết còn là cơ sở để tính thời gian cần thiết cho việc tạo thành mối hàn (hay vật hàn). Thời gian thường là cơ sở cho việc tính lương cho thợ hàn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính toán định mức chi phí hàn cho một phân đoạn tàu vỏ thép, chương 9Chương 9: Chi phí lao động Chi phí lao động là yếu tố lớn nhất tao nên chi phí mối hàn(sẽ giảm khi chuyển từ hàn tay sang hàn bán tự động và hàn tựđộng). Một khi đã tính được khối lượng kim loại đắp có thể xácđịnh được chi phí vật liệu hàn cần thiết (phần trên đã nêu). Lượngkim loại đắp, hay lượng vật liệu hàn cần thiết còn là cơ sở để tínhthời gian cần thiết cho việc tạo thành mối hàn (hay vật hàn). Thời gian thường là cơ sở cho việc tính lương cho thợ hàn vìhọ thường được trả lương theo số giờ làm việc. Đôi khi, thợ hàncũng được trả lương theo số lượng mối hàn đã thực hiện. Cách trảlương này mang tính khuyến khích năng suất. Để xác định chi phí trên cơ sở này, cần xác định thời gianhoàn thành mối hàn, tốc độ hàn. Có thể xác định trực tiếp bằngcách tiến hành đo hoặc gián tiếp thông qua bảng số liệu chi phí tiêuchuẩn. Chi phí lao động trên một đơn vị chiều dài mối hàn: Clđ = DMG / (ν . t1) (2.24) Trong đó: Clđ - chi phí lao động tính trên 1m chiều dài mốihàn [đồng/m]; DMG - định mức lương cho 1 giờ làm việc của thợ hàn[đồng/giờ]; ν - tốc độ hàn [m/giờ]; t1 - tỷ lệ thời gian có hồ quang trên tổng thời gian được trả lương cho công việc đó [%]. Khi dùng công thức này, con số tính theo % được chia cho100. Thời gian có hồ quang này cũng coi như bằng chu kỳ tải củamáy hàn và t1 có thể lấy như sau: Hàn tay t1 = 5÷30% Hàn bán tự độngt1 = 10÷60% Hàn tự động t1 = 50÷100% Hệ số này phụ thuộc đáng kể vào phương pháp hàn, việc sửdụng đồ gá hàn, và yếu tố tổ chức công việc hàn (ngoài trời, trongxưởng). Khi hàn nhiều lớp, có thể tính theo công thức sau: Clđ = (DMG . mH)/ (wD . t1) (2.25) Với: wD - tốc độ đắp[kg/giờ]. {các công thức (2.24) và (2.25) được lấy từ TLTK [3]/trang337}2.4.3. Chi phí chung Chi phí chung bao gồm nhiều yếu tố, cả trong nhà máy lẫnvăn phòng: lương cho cán bộ lãnh đạo nhà máy, cán bộ giám sátsản xuất, cán bộ kiểm tra, nhân viên bảo dưỡng, bảo vệ… nhữngngười mà thời gian công tác không thể gán trực tiếp vào công việchàn hoặc vật hàn cụ thể. Các chi phí này được chia theo tỷ lệ cho mọi công việc trongnhà máy (xưởng). Các thành phần chi phí chung quan trọng nữa làchi phí thuê hoặc khấu hao nhà máy, chi phí bảo dưỡng chung cáctòa nhà, sân bãi… khấu hao thiết bị của nhà máy (bao gồm máyhàn, thiết bị nâng chuyển và các thiết bị khác mà không thể gántrực tiếp cho một hoặc các vật hàn cụ thể). Chi phí chung cũng bao gồm cả mọi khoản thuế đánh vàonhà xưởng, bất động sản, thiết bị, lương và các khoản thuế khácđánh vào hoạt động của nhà máy. Ngoài ra, các chi phí khác cho các dụng cụ cỡ nhỏ như búagõ xỉ, kìm hàn, thiết bị an toàn… đều tính vào chi phí chung. Hầuhết nhà máy cũng tính cả chi phí chiếu sáng, bảo dưỡng và sữachữa nhà xưởng, thiết bị vào chi phí chung. Tuy nhiên, điều quan trọng ở đây là mọi chi phí chung đềuphải được phân bổ cho các công việc hàn theo cách này hay cáchkhác, ví dụ, tính trên đầu tấn sản phẩm thép hoặc trên cơ sở khốilượng thép đã đem sử dụng. Thông thường, chi phí chung đượcchia theo tỷ lệ phù hợp chi phí lao động trực tiếp tùy theo các côngviệc hàn khác nhau. Đôi khi, chi phí chung được tính riêng, không gộp vào mứclương của thợ hàn. Với hàn một lớp, có thể tính như sau: Cch = DMC / (ν . t1) (2.26) Với: Cch - chi phí chung [đồng/m]; DMC - định mức chi phí chung [đồng/giờ]; ν - tốc độ hàn [m/giờ]; t1 - tỷ lệ thời gian có hồ quang trên tổng thời gian được trả lương cho công việc đó [%]. Khi hàn nhiều lớp, cần sử dụng công thức sau: Cch = (DMC . mH)/ (wD . t1) (2.27) Với: mH - khối lượng kim loại đắp trên 1m đường hàn[kg/m]; wD - tốc độ đắp [kg/giờ]. Chú ý: để đơn giản hóa tính toán, có thể coi định mức chi phíchung bằng định mức chi phí lương thợ hàn. {các công thức (2.26) và (2.27) được lấy từ TLTK [3]/trang339}2.4.4. Chi phí điện năng Chi phí điện năng thường được coi là một phần của chi phíchung. Tuy nhiên, khi cần so sánh các phương án chế tạo khácnhau hoặc các phương án công nghệ hàn khác nhau, nên đưa chiphí điện năng vào tính toán. Một số nhà máy coi điện năng là chiphí trực tiếp và tính nó cho các công việc cụ thể (thường xảy ra đốivới hàn ngoài hiện trường hơn là hàn trong xưởng). Trong nhữngtrường hợp như vậy, có thể dùng công thức: Cđn = (DGD. V. A. mH)/ (1000. wD . t1.η) (2.28) Trong đó: Cđn - chi phí điện năng [đồng/m]; DGD - đơn giá điện [đồng/kWh]; V và A là trị số vôn và ampe của điện áp hàn và dòng điện hàn đọc được trên máy hàn; mH ...

Tài liệu được xem nhiều: