Danh mục

Tình trạng Giãn phế quản

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 278.27 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (22 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giãn phế quản là tình trạng biến dạng phế quản thường xuyên không hồi phục xảy ra ở các phế quản có kích thước trung bình (từ phế quản cấp 3 đến cấp thành phế quản bị phá hủy. kèm theoNhư vậy giãn phế quản tạm thời sau viêm phổi kèm xẹp phổi, viêm khí phế quản hay tắc nghẽn đường thở có thể hồi phục sau vài tuần hay vài tháng không phải là giãn phế quản thực sự. Giãn phế quản có thể khu trú hay lan tỏa, có thể giãn phế quản lớn còn phế quản...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng Giãn phế quản Giãn phế quảnI / ĐẠI CƯƠNG:1. Định nghĩa:Giãn phế quản là tình trạng biến dạng phế quản thường xuyên không hồi phục xảyra ở các phế quản có kích thước trung bình (từ phế quản cấp 3 đến cấp kèm theothành phế quản bị phá hủy.Như vậy giãn phế quản tạm thời sau viêm phổi kèm xẹp phổi, viêm khí phế quảnhay tắc nghẽn đường thở có thể hồi phục sau vài tuần hay vài tháng không phải làgiãn phế quản thực sự.Giãn phế quản có thể khu trú hay lan tỏa, có thể giãn phế quản lớn còn phế quảnnhỏ thì bình thường hay ngược lại.2. Nguyên nhân giãn phế quản:Có ba nhóm nguyên nhân chính gây ra giãn ph ế quản là: viêm nhiễm, tắc nghẽn vàco kéo mà cuối cùng đều phá hủy cấu trúc phế quản gây nên giãn. Ngoài ra giãnphế quản còn có thể do bất thường cấu trúc bẩm sinh, do nguyên nhân miễn dịchhay vô căn.a. Nguyên nhân viêm nhiễm:Đây là nguyên nhân thường gặp. Viêm phổi do vi rút, do vi trùng; ho gà và quai b ịthường gặp trong tiền sử bệnh nhân giãn phế quản dạng nang. Cảm cúm và viêmphổi thủy đậu cũng có thể gây ra giãn phế quản.Các loại vi khuẩn gây viêm phổi hoại tử như: Klebsiella, Staphylococcus aureus,Pseudomonas và vi trùng yếm khí đều có thể gây giãn phế quản dạng túi. Ngàynay nhiễm trùng tạo u hạt là nguyên nhân thường gặp hơn gồm: lao, Sarcoidosis,Histoplasmosis và Coccidioidomycosis. Lao liên quan đến giãn phế quản chủ yếuthùy trên. Lao cũng là nguyên nhân thường gặp nhất của hội chứng thùy giữa dotắc phế quản thùy giữa và viêm hạch lympho.b. Nguyên nhân tắc nghẽn:Thường gây ra giãn phế quản khu trú. Vị trí và thời gian tắc nghẽn rất quan trọng,một yếu tố khác cũng cần lưu ý là có nhiễm trùng đi kèm hay không. Các nguyênnhân gây tắc nghẽn phế quản như: dị vật phế quản, u phế quản, lao phế quản. Cơchế là dưới chỗ tắc nghẽn dịch tiết bị ứ đọng, áp lực nội phế quản tăng và sự sinhsản của vi trùng gây nên viêm mãn tại chỗ làm ảnh hưởng đến cấu trúc đường hôhấp gây giãn phế quản.c. Nguyên nhân co kéonhư lao phổi xơ hang, áp xe phổi mãn tính, bệnh phế nang xơ hóa.Cơ chế: Lực hít vào và sự co rút đàn hồi của mô phổi xung quanh tạo ra lực kéo.Khi phổi bị xẹp thì có sự gia tăng lực co kéo của vùng phổi xẹp làm giãn phế quảnkế cận. Sự co kéo thúc đẩy giãn phế quản bên trong vùng phổi bị xơ ở thời kỳcuối. Cũng như viêm phổi và xẹp phổi, xơ phổi cũng làm gia tăng lực co đàn hồicủa phổi và trong suốt thì thở vào phế quản trong vùng xơ hóa bị một lực kéomạnh tác dụng lên, vì thế phế quản bị kéo mạnh và giãn ra ngay cả khi không cótổn thương cấu trúc thành phế quản.d. Các bất thường cấu trúc bẩm sinh gồm:* Hội chứng Mounier-Kuhn: Khí phế quản phì đại do bất thường cấu trúc mô liênkết.* Hội chứng William-Campell: thiếu sụn phế quản.* Hội chứng Kartagener: giãn phế quản, viêm xoang, đảo ngược phủ tạng.* Hội chứng Young: Vô tinh trùng do tắc nghẽn và viêm xoang, phổi mãn.* Hội chứng bất động nhung mao: bất th ường siêu cấu trúc và chức năng nhungmao.* Bệnh xơ nang.* Tất cả các rối loạn trên đều thúc đẩy nhiễm trùng đường hô hấp dưới tái phát dogiảm độ thanh thải nhầy.e. Rối loạn miễn dịch:* Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải như chứng vô g-globuline liên quannhiễm sắc thể X, AIDS, đa u tủy, leucemie mãn, thuốc đọc tế bào.* Do đáp ứng miễn dịch quá mức như trong bệnh aspergillus phế quản phổi dị ứng(ABPA) giãn phế quản xảy ra ở các phế quản gần do phản ứng phức hợp miễndịch type III.f. Giãn phế quản vô căn: ít gặp, có thể do rối loạn thanh lọc phế quản phổi.3. Phân loại:a. Theo bệnh sinh:* Giãn phế quản do viêm.* Giãn phế quản do co kéo.* Giãn phế quản do xẹp phổi.* Giãn phế quản bẩm sinh.* Giãn phế quản vô căn.b. Theo giải phẫu bệnh: Theo Lynnec Reid 1950.* Giãn phế quản hình trụ: là giãn phế quản không đồng nhất, phế quản không nhỏdần như bình thường và kết thúc đột ngột do tắc nghẽn chỗ phế quản hẹp bởi nhầy,phế quản bị giãn hơn 2 mm và đôi khi đến độ đút lọt ngón tay.* Giãn phế quản dạng chuỗi hạt tràng là giãn phế quản dạng phình khôngđều(giống như giãn tĩnh mạch varicose). Phế quản không nhỏ dần và tận cùng lànhững bóng tròn. Số lần phân chia phế quản giảm.* Giãn phế quản dạng nang, túi: là loại nặng nhất và được đặc trưng bởi sự phânchia phế quản giảm đáng kể và phế quản bị giãn tận cùng bằng những túi chứa đầymủ. Giãn phế quản dạng túi có thể xảy ra ở phế quản cấp 5 (bình thường có 20cấp) với nhiều nhánh phế quản ngoại biên bị phá hủy và xơ hóa.Các dạng này có thể xuất hiện riêng lẻ hay phối hợp với nhau trên cùng một bệnhnhân.4. Sinh lý bệnh:Giãn phế quản thường xảy ra ở các phế quản trung bình. Các phế quản lớn thườngít bị ảnh hưởng do chúng có nhiều sụn hơn, cứng hơn và vì thế có kháng lực mạnhhơn. Tuy nhiên chúng cũng có thể bị giãn và đặc biệt đặc trưng cho bệnh phế quảnphổi dị ứng Asperillus (ABPA) nhưng đôi khi có thể xảy ra ở bệnh nh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: