Tình trạng răng khôn hàm dưới mọc lệch, ngầm ở các dạng hình thái mặt theo chiều trước sau
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 424.04 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định và so sánh tỉ lệ cũng như hình thái mọc lệch, ngầm của răng khôn hàm dưới ở các dạng hình thái mặt theo chiều trước sau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng răng khôn hàm dưới mọc lệch, ngầm ở các dạng hình thái mặt theo chiều trước sau Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học TÌNH TRẠNG RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH, NGẦM Ở CÁC DẠNG HÌNH THÁI MẶT THEO CHIỀU TRƯỚC SAU Đinh Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Thị Bích Lý** TÓM TẮT Mở đầu: Răng khôn hàm dưới mọc lệch, ngầm gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Quá trình mọc răng khôn hàm dưới là một quá trình phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Từ lâu, sự phát triển không đầy đủ của khoảng hậu hàm đã được xem là một trong các nguyên nhân dẫn đến sự mọc lệch, ngầm của răng khôn hàm dưới. Kích thước của khoảng trống này có liên quan đến quá trình tăng trưởng của hệ thống sọ mặt theo chiều trước sau. Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định và so sánh tỉ lệ cũng như hình thái mọc lệch, ngầm của răng khôn hàm dưới ở các dạng hình thái mặt theo chiều trước sau. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên mẫu thuận tiện gồm 90 phim sọ nghiêng và 90 phim toàn cảnh của bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Các biến số gồm số đo góc ANB được xác định trên phim sọ nghiêng nhằm phân loại bệnh nhân thành ba nhóm hình thái mặt khác nhau theo phân tích Steiner: hạng I, hạng II và hạng III; tỉ lệ và hình thái mọc lệch, ngầm của răng khôn hàm dưới được nhận định trên phim toàn cảnh dựa trên phân loại của Pell – Gregory và Winter. Kết quả: tỉ lệ mọc lệch, ngầm của răng khôn hàm dưới thấp nhất ở nhóm hạng III (76,67%) và cao hơn ở nhóm hạng I và II (cùng bằng 83,30%), sự khác biệt giữa các nhóm là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Hình thái mọc thường gặp nhất ở cả 3 nhóm là vị trí II, A. Ở vị trí II, nhóm hạng III chiếm tỉ lệ thấp nhất và nhiều nhất là nhóm hạng I. Tại vị trí A, hạng III chiếm đa số và ít nhất là hạng II. Hướng mọc lệch gần là phổ biến nhất ở nhóm hạng I và II; trong khi đó, ở nhóm hạng III là hướng mọc thẳng đứng (p0.05). In all of the three skeletal facial types, the II, A was the most prevalent position of mandibular third molars.The mesioangular impaction was the most prevalent position of class I and II; meanwhile, vertical position is the most popular in class III (p0,05) (bảng 3). 2Bảng 4. Phân bố hướng lệch của răng khôn giữa các dạng hình thái mặt Thẳng đứng Lệch gần Lệch xa Nằm ngang Tổng Hạng I 24 (40,00%) 27 (45,00%) 7 (11,67%) 2 (3,33%) 60 Hạng II 15(25,00%) 31 (51,67%) 13(21,67%) 1 (1,67%) 60 Hạng III 26 (43,33 %) 17 (28,33%) 11 (18,33%) 6 (10,00%) 60 Tổng 65 (36,1%) 75 (41,7%) 31 (17,2%) 9 (5,0%) 180 p= 0,032 phép kiểm Chi bình phương 58 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học 70,00% 60,00% 50,00% 40,00% Loại A 30,00% Loại B 20,00% Loại C 10,00% 0,00% Hạng I Hạng II Hạng III Biểu đồ 3. Phân bố vị trí răng khôn theo chiều đứng giữa các dạng hình thái mặt Biểu đồ 4. Phân bố vị trí răng khôn theo hướng lệch giữa các dạng hình thái mặt BÀN LUẬN dưới là yếu tố quan trọng cho việc mọc đến vị trí chức năng của răng này(4,11,16). Nghiên cứu của Quá trình mọc của răng khôn hàm dưới chịu Jakovljevic(6) đã cho thấy sự gia tăng có ý nghĩa tác động của nhiều yếu tố. Trong cuộc sống hiện khoảng trống hậu hàm ở nhóm xương hạng III đại, đa số các dân tộc có xu hướng mất cân đối so với nhóm xương hạng I và II. kích thước giữa răng và xương hàm, vì thế răng Kết quả được báo cáo từ các nghiên cứu về vĩnh viễn mọc sau càng có nguy cơ bị lệch và tỉ lệ răng khôn lệch, ngầm ở các dạng hình thái ngầm do thiếu chỗ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng răng khôn hàm dưới mọc lệch, ngầm ở các dạng hình thái mặt theo chiều trước sau Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học TÌNH TRẠNG RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH, NGẦM Ở CÁC DẠNG HÌNH THÁI MẶT THEO CHIỀU TRƯỚC SAU Đinh Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Thị Bích Lý** TÓM TẮT Mở đầu: Răng khôn hàm dưới mọc lệch, ngầm gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Quá trình mọc răng khôn hàm dưới là một quá trình phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Từ lâu, sự phát triển không đầy đủ của khoảng hậu hàm đã được xem là một trong các nguyên nhân dẫn đến sự mọc lệch, ngầm của răng khôn hàm dưới. Kích thước của khoảng trống này có liên quan đến quá trình tăng trưởng của hệ thống sọ mặt theo chiều trước sau. Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định và so sánh tỉ lệ cũng như hình thái mọc lệch, ngầm của răng khôn hàm dưới ở các dạng hình thái mặt theo chiều trước sau. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên mẫu thuận tiện gồm 90 phim sọ nghiêng và 90 phim toàn cảnh của bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Các biến số gồm số đo góc ANB được xác định trên phim sọ nghiêng nhằm phân loại bệnh nhân thành ba nhóm hình thái mặt khác nhau theo phân tích Steiner: hạng I, hạng II và hạng III; tỉ lệ và hình thái mọc lệch, ngầm của răng khôn hàm dưới được nhận định trên phim toàn cảnh dựa trên phân loại của Pell – Gregory và Winter. Kết quả: tỉ lệ mọc lệch, ngầm của răng khôn hàm dưới thấp nhất ở nhóm hạng III (76,67%) và cao hơn ở nhóm hạng I và II (cùng bằng 83,30%), sự khác biệt giữa các nhóm là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Hình thái mọc thường gặp nhất ở cả 3 nhóm là vị trí II, A. Ở vị trí II, nhóm hạng III chiếm tỉ lệ thấp nhất và nhiều nhất là nhóm hạng I. Tại vị trí A, hạng III chiếm đa số và ít nhất là hạng II. Hướng mọc lệch gần là phổ biến nhất ở nhóm hạng I và II; trong khi đó, ở nhóm hạng III là hướng mọc thẳng đứng (p0.05). In all of the three skeletal facial types, the II, A was the most prevalent position of mandibular third molars.The mesioangular impaction was the most prevalent position of class I and II; meanwhile, vertical position is the most popular in class III (p0,05) (bảng 3). 2Bảng 4. Phân bố hướng lệch của răng khôn giữa các dạng hình thái mặt Thẳng đứng Lệch gần Lệch xa Nằm ngang Tổng Hạng I 24 (40,00%) 27 (45,00%) 7 (11,67%) 2 (3,33%) 60 Hạng II 15(25,00%) 31 (51,67%) 13(21,67%) 1 (1,67%) 60 Hạng III 26 (43,33 %) 17 (28,33%) 11 (18,33%) 6 (10,00%) 60 Tổng 65 (36,1%) 75 (41,7%) 31 (17,2%) 9 (5,0%) 180 p= 0,032 phép kiểm Chi bình phương 58 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học 70,00% 60,00% 50,00% 40,00% Loại A 30,00% Loại B 20,00% Loại C 10,00% 0,00% Hạng I Hạng II Hạng III Biểu đồ 3. Phân bố vị trí răng khôn theo chiều đứng giữa các dạng hình thái mặt Biểu đồ 4. Phân bố vị trí răng khôn theo hướng lệch giữa các dạng hình thái mặt BÀN LUẬN dưới là yếu tố quan trọng cho việc mọc đến vị trí chức năng của răng này(4,11,16). Nghiên cứu của Quá trình mọc của răng khôn hàm dưới chịu Jakovljevic(6) đã cho thấy sự gia tăng có ý nghĩa tác động của nhiều yếu tố. Trong cuộc sống hiện khoảng trống hậu hàm ở nhóm xương hạng III đại, đa số các dân tộc có xu hướng mất cân đối so với nhóm xương hạng I và II. kích thước giữa răng và xương hàm, vì thế răng Kết quả được báo cáo từ các nghiên cứu về vĩnh viễn mọc sau càng có nguy cơ bị lệch và tỉ lệ răng khôn lệch, ngầm ở các dạng hình thái ngầm do thiếu chỗ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Răng khôn hàm dưới Sự mọc lệch ngầm Quá trình mọc răng khôn hàm dưới Hệ thống sọ mặtTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 203 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 196 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 194 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 189 0 0