Danh mục

Tình trạng trũng qua huyết áp lưu động ở bệnh nhân lọc thận

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 396.71 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu ý nghĩa của tình trạng trũng trên huyết áp liên tục 24 giờ ở bệnh nhân lọc thận. Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn (STM), tỷ lệ mắc THA và độ THA càng tăng khi mức lọc cầu thận càng giảm. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng trũng qua huyết áp lưu động ở bệnh nhân lọc thậnBCKH 11/2020-BV NHẬT TÂN-TP.CHÂU ĐỐC-AG TÌNH TRẠNG TRŨNG QUA HUYẾT ÁP LƯU ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN LỌC THẬN Châu Hữu Hầu, Nguyễn Minh TríTÓM TẮTMục tiêu: Tìm hiểu ý nghĩa của tình trạng trũng trên huyết áp liên tục 24 giờ ở bệnh nhânlọc thận. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Trong 3tháng từ tháng 6/2020 đến tháng 08/2020, tại bệnh viện đa khoa Nhật Tân, tỉnh An Giang.Kết quả: Tình trạng trũng ở nhóm lọc thận chỉ chiếm 10%; không trũng chiếm 90% baogồm không trũng thực 40%, trũng ngược 48% và trũng cực độ 2%. Trong khi đó, nhómchứng khỏe mạnh không lọc thận cùng lứa tuổi và cùng giới tính thì các tỷ lệ này lần lượt là34%, 52%, 10% và 4%. Nhóm lọc thận có trạng thái không trũng cao gấp 4,6 lần nhómchứng, với p BCKH 11/2020-BV NHẬT TÂN-TP.CHÂU ĐỐC-AGước tính tăng huyết áp xảy ra ở khoảng 23,3% người không mắc STM và ở bệnh nhân STMthì các tỷ lệ là 35,8% giai đoạn 1; 48,1% giai đoạn 2; 59,9% giai đoạn 3 và 84,1% ở giaiđoạn 4 và 5 [1].THA được coi là yếu tố quyết định của sự tiến triển STM. Do vậy, việc kiểm soát huyết áp(HA) ở bệnh nhân STM được khuyến cáo ở mức HA mục tiêu BCKH 11/2020-BV NHẬT TÂN-TP.CHÂU ĐỐC-AGCác định nghĩa:Trũng: được xác định bằng sự khác biệt giữa HATT trung bình ban ngày và HATT trungbình ban đêm. Nếu 10-20% là trũng bình thường, 20% trũng cực độ. Ngoài trũng và không trũng bìnhthường như đã nói ở trên, còn có một số hình thái trũng khác [2,7]. Trũng ngược, còn gọi làdốc đứng hay không trũng cực độ (reverse dipping, risers, extreme nondipper): HA tăng caovào ban đêm và giảm vào ban ngày, có tiên lượng xấu nhất. Trũng cực độ (extreme dipper):Bệnh nhân bị tụt HA rõ rệt về đêm, có nguy cơ bị đột quỵ và thiếu máu cơ tim thầm lặng.Trũng cực độ hay gặp ở người bị xơ vữa động mạch, hoặc bị hạ HA quá mức do thuốc.Bệnh nhân thường THA quá mức buổi sáng, dễ gây nhồi máu não...Ngoài ra còn có một vài thể khác như trũng của giấc ngủ trưa. Trũng này làm biến dạng tỷsuất ngày và đêm của HALĐ [2]. Ortega và cs [5] nhận thấy sau khủng hoảng kinh tế 2008có mô hình THA do áp lực làm việc với biểu hiện THA ẩn giấu và trũng trên HALĐ.Xử lý thống kê: Nhập và xử lý số liệu trên SPSS Statistics 20.0, dùng crosstabs để phântích các biến định tính, dùng one way ANOVA để phân tích các biến liên tục. Dùng hồi quilogistic đa biến để xác định phân tích các biến có ý nghĩa thống kê. Ngưỡng có ý nghĩathống kê khi pBCKH 11/2020-BV NHẬT TÂN-TP.CHÂU ĐỐC-AGHình 1.Biểu đồ tình trạng trũng và không trũng ở 2 nhóm: lọc thận và nhóm chứngBảng 4. Các yếu tố nguy cơ của trũng và không trũng Yếu tố nghiên cứu Trũng* Không trũng* F Giá trị p (n=22) (n=78) Tuổi 55,9 ± 13,6 53,2 ± 12,2 0,790 0,376 HATT 24 giờ 116,0 ± 16,3 129,0 ± 21,0 7,186 0,009 HATT ban ngày 121,2 ± 16,7 129,8 ± 19,8 3,454 0,066 HATT ban đêm 105,0 ± 15,7 127,7 ± 25,1 16,165 0,000 HATTr 24 giờ 75,2 ± 11,8 70,7 ± 12,2 2,526 0,115 HATTr ban ngày 75,9 ± 11,5 73,9 ± 12,5 0,496 0,483 HATTr ban đêm 74,0 ± 13,5 63,9 ± 12,0 10,159 0.002 Nhịp tim 24 giờ 78,4 ± 10,6 75,5 ± 12,5 1,157 0,285 Nhịp tim ban ngày 80,9 ± 10,9 78,0 ± 11,7 1,138 0,289 Nhịp tim ban đêm 73,6 ± 10,9 69,3 ± 18,1 1,943 0,167 HAĐM (MAP) 24 giờ 86,4 ± 12,4 81,0 ± 12,8 3,164 0,078 HAĐM (MAP) ban ngày 87,2 ± 12,3 84,7 ± 13,5 0,700 0.405 HAĐM(MAP) ban đêm 84,6 ± 14,1 73,0 ± 12,8 12,056 0,001 Hiệu áp (PP) 24 giờ 53,8 ± 16,7 45,4 ± 8,8 5,149 0,025 Hiệu áp (PP) ban ngày 53,8 ± 16,2 47,2 ± 8,9 3,338 0,071 Hiệu áp (PP) ban đêm 53,7 ± 18,7 41,1 ± 8,9 9,262 0,003*Ghi chú: Các số đo nêu trên đều là số trung bìnhBảng 5. Phân tích hồi qui logistic chỉ còn 2 biến số còn ý nghĩa thống kê Biến số Hệ số Sai số chuẩn Giá trị p OR (KTC 95%) HATT 24 giờ -0,664 0,168 0,000 0,515 (0,370-0,716) HATT ban ngày 0,632 0,166 0,000 1,882 (1,360-2,605) Constant 0,478 2,128 0,822 1,613BÀN LUẬNĐể thuận tiện và tránh sai số, chúng tôi chọn nhóm chứng cùng giới tính và cùng độ tuổi vớinhóm bệnh nhân lọc thận. Nhưng do không có đủ nhóm chứng nên có chênh nhau chút ít ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: