Tóm tắt luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai năng suất cao, chịu rét phù hợp với điều kiện sản xuất ở đồng bằng sông Hồng
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 673.59 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu nhằm chọn lọc được các dòng ngô nghiên cứu triển vọng phục vụ công tác chọn tạo giống ngô ngắn ngày, chịu rét; xác định được tổ hợp lai VN158 chín trung bình sớm, chịu rét khá, năng suất cao, phù hợp với điều kiện sản xuất trong vụ Đông tại ĐBSH. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai năng suất cao, chịu rét phù hợp với điều kiện sản xuất ở đồng bằng sông Hồng 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ***************** PHẠM THANH THỦY NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI NĂNG SUẤT CAO, CHỊU RÉT PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGChuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồngMã số: 96 20 111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Hà Nội - 2021 2Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt NamNgười hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Trần Đình LongPhản biện 1:..............................................................................................................Phản biện 2: ..............................................................................................................Luận án tiến sĩ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Việnhọp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt NamVào hồi……..giờ………. phút ngày …… tháng ….. năm 2021Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 3. Thư viện Viện Nghiên cứu Ngô 1 MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài Ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây cốc quan trọng nhất cung cấplương thực cho loài người và thức ăn cho gia súc. Bên cạnh đó ngô còn là câythực phẩm cung cấp bắp ngô bao tử làm rau cao cấp, bắp nếp, bắp đường choăn tươi, làm sữa ngô, các loại đồ uống và đồ hộp. Ngoài ra ngô còn cung cấpnguyên liệu cho các nhà máy sản xuất các mặt hàng của ngành lương thực,thực phẩm, dược phẩm và công nghiệp nhẹ, đặc biệt là nguyên liệu lý tưởngcho năng lượng sinh học. Ngô còn là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị,mang lại ngoại tệ cho nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Cây ngô được đưa vào nước ta cách đây khoảng 300 năm (Ngô Hữu Tình,2009) và trong số các cây lương thực, ngô được xếp hàng quan trọng thứ haisau cây lúa. Tuy nhiên, năng suất ngô của nước ta vẫn thấp hơn năng suấttrung bình của thế giới, ví dụ như: Năm 2013 đạt trung bình 4,43 tấn/ha so với5,52 tấn/ha trung bình của thế giới, bằng 80,25% (Tổng cục Thống kê, 2014);Năm 2018 đạt trung bình 4,72 tấn/ha so với 5,92 tấn/ha, bằng 79,7% (Tổngcục Thống kê, 2019; FAO, 2018). Về sản lượng ngô trong nước, tuy tốc độtăng khá nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ do nhu cầu tiêu dùng tăng cao, vídụ niên vụ 2016/2017 nhu cầu về ngô ở nước ta là 12,9 triệu tấn, chúng ta đãphải nhập khẩu 8,5 triệu tấn; niên vụ 2019/2020, nhu cầu là 15,4 triệu tấn,chúng ta đã phải nhập khẩu 11,5 triệu tấn (USDA, 2020). Từ đó cho thấy việctăng sản lượng ngô trồng trong nước để đáp ứng nội tiêu, hạn chế nhập khẩu làmột thách thức của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, về diện tích, các vùng trồngngô có diện tích và sản lượng ngô lớn hiện nay đang bị thu hẹp do một số loạicây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn đã thay thế một phần diện tích ngô(điển hình như ở Sơn La). Muốn vậy, ngoài việc tận dụng triệt để vùng đất cóthể trồng ngô cần áp dụng cơ giới hóa hiện đại, đồng bộ, cơ cấu lại mùa vụ, ápdụng tiến bộ kỹ thuật, chọn tạo giống để có những bộ giống mới phù hợp vớitừng mùa vụ, vùng sinh thái để có năng suất cao, sản lượng ngô lớn. Vụ Đông sau hai vụ lúa ở đồng bằng sông Hồng là một vụ rất đặc thù. Saukhi kết thúc vụ lúa Mùa, một phần diện tích chân lúa này được sử dụng đểtrồng cây rau màu, phần lớn diện tích còn lại thường để trống. Đây là cơ hội đểtăng diện tích trồng ngô, tăng sản lượng ngô trên đất hai lúa tại các tỉnh phíaBắc; đặc biệt hiện nay Bộ Nông nghiệp và PTNT đang có chủ trương pháttriển trồng ngô sinh khối làm thức ăn xanh cho chăn nuôi trong vụ Đông ở cáctỉnh phía Bắc. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất ở vụ Đông, nền nhiệt độgiảm dần vào những tháng cuối năm, có những năm các đợt lạnh dưới 15oCkéo dài tới vài tuần làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất cây trồng nói chung vàcây ngô nói riêng. Do vậy, để có thể phát triển mạnh vụ ngô Đông cần cơ giớihóa từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến phơi sấy, bảo quản và yếu tố quantrọng nhất là phải có các giống ngô mới chống chịu rét tốt, cho năng suất cao. Để khai thác hết tiềm năng đất vụ Đông góp phần nâng cao năng suất vàtăng sản lượng ngô của vùng đồng bằng sông Hồng, đáp ứng nhu cầu ngô chothức ăn chăn nuôi, đặc biệt ngô sinh khối làm thức ăn xanh cho đại gia súctrong mùa đông lạnh ở miền Bắc, giải quyết vấn đề về bố trí cơ cấu cây trồng 2thì việc đẩy mạnh nghiên cứu chọn tạo các giống ngô mới ngắn ngày, chịurét, có tiềm năng năng suất cao là rất quan trọng. Do vậy, đề tài khoa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai năng suất cao, chịu rét phù hợp với điều kiện sản xuất ở đồng bằng sông Hồng 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ***************** PHẠM THANH THỦY NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI NĂNG SUẤT CAO, CHỊU RÉT PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGChuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồngMã số: 96 20 111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Hà Nội - 2021 2Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt NamNgười hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Trần Đình LongPhản biện 1:..............................................................................................................Phản biện 2: ..............................................................................................................Luận án tiến sĩ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Việnhọp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt NamVào hồi……..giờ………. phút ngày …… tháng ….. năm 2021Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 3. Thư viện Viện Nghiên cứu Ngô 1 MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài Ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây cốc quan trọng nhất cung cấplương thực cho loài người và thức ăn cho gia súc. Bên cạnh đó ngô còn là câythực phẩm cung cấp bắp ngô bao tử làm rau cao cấp, bắp nếp, bắp đường choăn tươi, làm sữa ngô, các loại đồ uống và đồ hộp. Ngoài ra ngô còn cung cấpnguyên liệu cho các nhà máy sản xuất các mặt hàng của ngành lương thực,thực phẩm, dược phẩm và công nghiệp nhẹ, đặc biệt là nguyên liệu lý tưởngcho năng lượng sinh học. Ngô còn là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị,mang lại ngoại tệ cho nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Cây ngô được đưa vào nước ta cách đây khoảng 300 năm (Ngô Hữu Tình,2009) và trong số các cây lương thực, ngô được xếp hàng quan trọng thứ haisau cây lúa. Tuy nhiên, năng suất ngô của nước ta vẫn thấp hơn năng suấttrung bình của thế giới, ví dụ như: Năm 2013 đạt trung bình 4,43 tấn/ha so với5,52 tấn/ha trung bình của thế giới, bằng 80,25% (Tổng cục Thống kê, 2014);Năm 2018 đạt trung bình 4,72 tấn/ha so với 5,92 tấn/ha, bằng 79,7% (Tổngcục Thống kê, 2019; FAO, 2018). Về sản lượng ngô trong nước, tuy tốc độtăng khá nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ do nhu cầu tiêu dùng tăng cao, vídụ niên vụ 2016/2017 nhu cầu về ngô ở nước ta là 12,9 triệu tấn, chúng ta đãphải nhập khẩu 8,5 triệu tấn; niên vụ 2019/2020, nhu cầu là 15,4 triệu tấn,chúng ta đã phải nhập khẩu 11,5 triệu tấn (USDA, 2020). Từ đó cho thấy việctăng sản lượng ngô trồng trong nước để đáp ứng nội tiêu, hạn chế nhập khẩu làmột thách thức của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, về diện tích, các vùng trồngngô có diện tích và sản lượng ngô lớn hiện nay đang bị thu hẹp do một số loạicây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn đã thay thế một phần diện tích ngô(điển hình như ở Sơn La). Muốn vậy, ngoài việc tận dụng triệt để vùng đất cóthể trồng ngô cần áp dụng cơ giới hóa hiện đại, đồng bộ, cơ cấu lại mùa vụ, ápdụng tiến bộ kỹ thuật, chọn tạo giống để có những bộ giống mới phù hợp vớitừng mùa vụ, vùng sinh thái để có năng suất cao, sản lượng ngô lớn. Vụ Đông sau hai vụ lúa ở đồng bằng sông Hồng là một vụ rất đặc thù. Saukhi kết thúc vụ lúa Mùa, một phần diện tích chân lúa này được sử dụng đểtrồng cây rau màu, phần lớn diện tích còn lại thường để trống. Đây là cơ hội đểtăng diện tích trồng ngô, tăng sản lượng ngô trên đất hai lúa tại các tỉnh phíaBắc; đặc biệt hiện nay Bộ Nông nghiệp và PTNT đang có chủ trương pháttriển trồng ngô sinh khối làm thức ăn xanh cho chăn nuôi trong vụ Đông ở cáctỉnh phía Bắc. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất ở vụ Đông, nền nhiệt độgiảm dần vào những tháng cuối năm, có những năm các đợt lạnh dưới 15oCkéo dài tới vài tuần làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất cây trồng nói chung vàcây ngô nói riêng. Do vậy, để có thể phát triển mạnh vụ ngô Đông cần cơ giớihóa từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến phơi sấy, bảo quản và yếu tố quantrọng nhất là phải có các giống ngô mới chống chịu rét tốt, cho năng suất cao. Để khai thác hết tiềm năng đất vụ Đông góp phần nâng cao năng suất vàtăng sản lượng ngô của vùng đồng bằng sông Hồng, đáp ứng nhu cầu ngô chothức ăn chăn nuôi, đặc biệt ngô sinh khối làm thức ăn xanh cho đại gia súctrong mùa đông lạnh ở miền Bắc, giải quyết vấn đề về bố trí cơ cấu cây trồng 2thì việc đẩy mạnh nghiên cứu chọn tạo các giống ngô mới ngắn ngày, chịurét, có tiềm năng năng suất cao là rất quan trọng. Do vậy, đề tài khoa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt luận án Tóm tắt luận án Tiến sĩ Nông nghiệp Tiến sĩ Nông nghiệp Di truyền và Chọn giống cây trồng Chọn tạo giống ngô lai Điều kiện sản xuất ngôGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của đầu tư nước ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam
27 trang 106 0 0 -
200 trang 44 0 0
-
27 trang 41 0 0
-
27 trang 23 0 0
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam
25 trang 21 0 0 -
53 trang 21 0 0
-
28 trang 21 0 0
-
171 trang 20 0 0
-
28 trang 20 0 0
-
29 trang 19 0 0