Danh mục

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 347.47 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận án tiến hành phân tích và so sánh các mô hình ước lượng dự báo khả năng vỡ nợ để tìm ra mô hình dự báo tham khảo cho hoạt động tín dụng ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện về việc tìm hiểu và giải thích các yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ của KHCN tại các ngân hàng. Một 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động cho vay của các ngân hàng hay các trung gian tài chính giúp duy trì số nghiên cứu chỉ ra rằng các khách hàng có mức thu nhập thấp, địa vị xã hội thấp hơn có xu hướng sử dụng nợ vay không hiệu quả và khả năng trả nợ thấp hơn so vớihoạt động của các cá nhân cũng như doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và những khách hàng có thu nhập cao và địa vị xã hội cao hơn (Cox & Jappelli, 1993;hoạt động khác. Hoạt động cho vay sẽ giúp giải quyết vấn đề đói nghèo và một sốhoạt động vi mô khác (Mensah, 2013). Tuy nhiên, với hoạt động cho vay như vậy, Mathews & Slocum, 1969). Một số nghiên cứu chỉ ra giới tính là yếu tố quan trọng trong việc quyết định khả năng trả nợ của khách hàng (Lea et al., 1995; Xiao et al.,các đơn vị trung gian tài chính lại phải đối mặt với các trường hợp vỡ nợ của kháchhàng vay vốn do mất khả năng thanh toán (Westley, 2005). Các khoản vay quá hạn 1995; Zelizer, 1994). Đặc điểm về độ tuổi hay nhân khẩu học cũng được các nhàcó ý nghĩa nghiêm trọng về tài chính và phi tài chính đối với hoạt động của các tổ nghiên cứu đánh giá tác động nhiều tới rủi ro tín dụng (Agarwal et al., 2011;chức tài chính vi mô trong đó lịch trả nợ là một yếu tố (Mensah, 2013). Livingstone & Lunt, 1992; Tokunaga, 1993). Thời gian cư trú, tiết kiệm hàng tháng, Bảo vệ chống lại rủi ro tài chính, giảm nợ xấu, tăng khả năng nhận diện rủi ro trình độ học vấn, sở hữu nhà, rủi ro nghề nghiệp,thời gian làm việc là những yếu tốcủa khách hàng cá nhân đối với các ngân hàng, mấu chốt là cảnh báo rủi ro. Theo được nhiều nhà nghiên cứu nhất (Agarwal et al., 2011; Dufhues, Buchenrieder, Quoc,quan điểm về tỷ lệ cho vay cá nhân ngày càng tăng trong kinh doanh ngân hàng, điều & Munkung, 2011; Livingstone & Lunt, 1992; Ojiako & Ogbukwa, 2012; Hoàng Thịđặc biệt quan trọng là cảnh báo rủi ro vỡ nợ cho vay cá nhân (Zhang, 2011). Trong hệ Kim Diễm, 2012; Lê Văn Triết, 2010).thống hoạt động của ngân hàng, hoạt động chính là huy động vốn để sử dụng nhằm Mặc dù đã có một số nghiên cứu về khả năng trả nợ cũng như vỡ nợ của kháchthu lợi nhuận, trong đó hoạt động tín dụng cho khách hàng vay là hoạt động sinh lời hàng cá nhân. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tiến hành tại Ngân hàng HTX Việtlớn nhất trong hệ thống ngân hàng (Lê Văn Tề, 2009). Tuy nhiên, đi kèm với nó là rủi Nam. Đồng thời thiếu vắng các nghiên cứu thực hiện so sánh các phương pháp ướcro cao nhất cho các NHTM. Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, kể từ khi chuyển lượng để lựa chọn mô hình phù hợp (một số phương pháp/mô hình mới như mô hìnhsang cơ chế thị trường đã không ngừng lớn mạnh và đã thu được những thành tựu Logistic, Probit, ANN, Random forest) cũng như phân loại so sánh giữa các loại hìnhnhất định, nhưng trong quá trình đó các Ngân hàng cũng đã vấp phải không ít những ngân hàng về rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.rủi ro trong hoạt động kinh doanh gây tổn thất nặng nề. Nên đánh giá rủi ro tín dụng Do đó, NCS lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợlà khâu đầu tiên, là điều kiện tiên quyết trước khi cho vay. của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam” là rất cần thiết và có ý Theo báo cáo của tổ chức tài chính, tỷ lệ nợ xấu của 22 ngân hàng ở Việt Nam nghĩa khoa học cả về lý luận cũng như thực tiễn.vào năm 2019 đạt 78,5 nghìn tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu năm 2019 tăng 41% so với năm 2. Mục tiêu nghiên cứucuối năm 2018. Trong đó, đa số các ngân hàng đều có xu hướng tăng nợ xấu so với Thứ nhất, luận án tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan tới hoạtcuối năm 2018. Và tỷ lệ tăng nợ xấu lớn nhất so với 2018 là Ngân hàng Tiên Phong động tín dụng khách hàng cá nhân ở Việt Nam.và Ngân hàng Đại Dương (tốc độ tăng nợ xấu của ngân hàng Tiên Phong là 43,39% Thứ hai, luận án tiến hành tổng hợp và phân tích các nghiên cứu đi trước ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: