TỔNG HỢP LIPID
Số trang: 4
Loại file: docx
Dung lượng: 97.11 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vi sinh vật chứa nhiều lipid đặc biệt là ở màng tế bào. Lipid thường chứa các acid béo hoặc dẫn xuất của acid béo. Acid béo là các acid monocarboxylic với các chuỗi alkyl dài thường có một số chẵn carbon (chiều dài trung bình là 18 carbon). Một số có thể là chưa bão hoà nghĩa là có một hoặc trên một nối đôi. Hầu hết acid béo của vi sinh vật là chuỗi thẳng nhưng có một số phân nhánh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG HỢP LIPIDTỔNG HỢP LIPIDVi sinh vật chứa nhiều lipid đặc biệt là ở màng tế bào. Lipid thường chứa cácacid béo hoặc dẫn xuất của acid béo. Acid béo là các acid monocarboxylic vớicác chuỗi alkyl dài thường có một số chẵn carbon (chiều dài trung bình là 18carbon). Một số có thể là chưa bão hoà nghĩa là có một hoặc trên một nối đôi.Hầu hết acid béo của vi sinh vật là chuỗi thẳng nhưng có một số phân nhánh.Các vi khuNn gram âm thường có các acid béo cyclopropan (tức là các acid béochứa một hoặc trên một các vòng cyclopropan trong chuỗi). Việc tổng hợp cácacid béo được xúc tác bởi phức hệ synthetase acid béo với Acetyl-CoA vàmalonyl-CoA như cơ chất và N ADPH như chất cho electron. Malonyl-CoA dẫnxuất từ sự carboxyl hoá của Acetyl-CoA với sự tiêu thụ ATP. Việc tổng hợp diễnra sau khi acetate và malonat đã được chuyển từ CoA đến nhóm sulfihidril củaprotein mang acyl (ACP, acyl carrier) là một protein nhỏ mang chuỗi acid béođang sinh trưởng trong tổng hợp. Ở mỗi thời điểm synthetase lại thêm 2 carbonvào đầu carboxyl của chuỗi acid béo đang sinh trưởng trong một quá trình gồmhai chặng (Hình 18.25). Trước hết, malonyl-ACP phản ứng với acylACP acidbéo để sản ra CO2 và một acyl-ACP acid béo có 2 carbon dài hơn. Việc mất điCO2 hướng cho phản ứng hoàn thành. Ở đây ATP được dùng để bổ sung CO2vào Acetyl-CoA tạo thành malonyl-CoA. Cũng CO2 như vậy mất đi khi malonyl-ACP chuyền các carbon cho chuỗi. Do đó CO2 là cần thiết cho tổng hợp acidbéo nhưng không phải luôn luôn được cố định. Trên thực tế, một số vi sinh vậtcần CO2 để sinh trưởng tốt nhưng chúng vẫn có thể sinh trưởng thuận lợi khikhông có CO2 mà có mặt một acid béo như acid oleic (một acid béo 18 carbonkhông bão hoà). Trong chặng thứ hai của tổng hợp nhóm α-keto xuất hiện từphản ứng ngưng tụ ban đầu bị loại đi trong một quá trình ba bước bao gồm haisự khử và một sự loại nước. Sau đó acid béo sẵn sàng cho việc bổ sung thêm 2nguyên tử carbon nữa.Tổng hợp acid béo. Chu trình được lặp lại cho tới khi chi ề u dài chuỗithực sự đã đạt được. ACP = acyl carrier protein (protein mang acyl). (Theo:Prescott và cs,2005)Các acid béo không bão hoà được tổng hợp theo hai con đường. Các tế bào nhânthật và vi khuNn hiếu khí như Bacillus megaterium sử dụng con đường hiếu khívới sự tham gia của cả N ADPH và O2. Một nối đôi tạo thành giữa các carbon 9và 10 và O2 bị khử thành nước nhờ các electron do cả acid béo và N ADPH cungcấp. Các vi khuNn kỵ khí và một số vi khuNn hiếu khí tạo ra các nối đôi trongquá trình tổng hợp acid béo bằng cách loại nước các acid béo hydroxy. Oxykhông cần cho việc tổng hợp nối đôi theo cách này. Con đường kỵ khí hoạtđộng ở một số vi khuNn gram âm quen thuộc (ví dụ:E.coli và Salmonellatyphimurium), vi khuNn gram dương (vídụ: Lactobacillusplantarum và Clostridium pasteurianum) và vi khuNn lam.Tổng hợp triacylglycerol và phospholipid.Hình 18.26: Tổng hợp triacylglycerol và phospholipid.R (CH2)9 C SCoA + NADPH + H+ O2OR CH CH (CH2)7 C SCoA + NADPH+ + 2H2OOCác vi sinh vật nhân thật thường dự trữ carbon và năng lượng ở dạngtriacylglycerol, glycerol được este hoá với 3 acid béo. Glycerol xuất hiện từ sựkhửdihydroxyacetone phosphate (là chất trung gian của đường phân) thành glycerol-3phosphate, sau đó glycerol-3-phosphate được este hoá với 2 acid béo để cho acidphosphateidic (Hình 18.26). Phosphate bị thuỷ phân khỏi acid phosphateidic tạothành diacylglycerol và acid béo thứ ba được gắn vào để sản ra mộttriacylglycerol.Phospholipid là thành phần chủ yếu của màng tế bào nhân thật và hầu hết tếbào nhân nguyên thuỷ. Tổng hợp phospholipid cũng thường diễn ra theo conđường của acid phosphateidic. Một chất mang đặc biệt-cytidine diphosphate(XDP)-đóng vai trò tương tự vai trò của các chất mang của uridine và adenosinediphosphate trong sinh tổng hợp hidrat carbon. Chẳng hạn, vi khuNn tổng hợpphosphateidinetanolamine (một thành phần chủ yếu của màng tế bào) qua việctạothành XDP - diacylglycerol đầu tiên (Hình 18.26). Sau đó dẫn xuất XDP nàyphản ứng với serine để tạo thành phospholipid phosphateidilserine và qua việcloại carboxyl sẽ xuất hiện phosphateidinetanolamine. Theo cách này, một lipidmàng, phức tạp được tạo nên từ các sản phNm của đường phân, sinh tổng hợpacid béo và sinh tổng hợp acid amine. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG HỢP LIPIDTỔNG HỢP LIPIDVi sinh vật chứa nhiều lipid đặc biệt là ở màng tế bào. Lipid thường chứa cácacid béo hoặc dẫn xuất của acid béo. Acid béo là các acid monocarboxylic vớicác chuỗi alkyl dài thường có một số chẵn carbon (chiều dài trung bình là 18carbon). Một số có thể là chưa bão hoà nghĩa là có một hoặc trên một nối đôi.Hầu hết acid béo của vi sinh vật là chuỗi thẳng nhưng có một số phân nhánh.Các vi khuNn gram âm thường có các acid béo cyclopropan (tức là các acid béochứa một hoặc trên một các vòng cyclopropan trong chuỗi). Việc tổng hợp cácacid béo được xúc tác bởi phức hệ synthetase acid béo với Acetyl-CoA vàmalonyl-CoA như cơ chất và N ADPH như chất cho electron. Malonyl-CoA dẫnxuất từ sự carboxyl hoá của Acetyl-CoA với sự tiêu thụ ATP. Việc tổng hợp diễnra sau khi acetate và malonat đã được chuyển từ CoA đến nhóm sulfihidril củaprotein mang acyl (ACP, acyl carrier) là một protein nhỏ mang chuỗi acid béođang sinh trưởng trong tổng hợp. Ở mỗi thời điểm synthetase lại thêm 2 carbonvào đầu carboxyl của chuỗi acid béo đang sinh trưởng trong một quá trình gồmhai chặng (Hình 18.25). Trước hết, malonyl-ACP phản ứng với acylACP acidbéo để sản ra CO2 và một acyl-ACP acid béo có 2 carbon dài hơn. Việc mất điCO2 hướng cho phản ứng hoàn thành. Ở đây ATP được dùng để bổ sung CO2vào Acetyl-CoA tạo thành malonyl-CoA. Cũng CO2 như vậy mất đi khi malonyl-ACP chuyền các carbon cho chuỗi. Do đó CO2 là cần thiết cho tổng hợp acidbéo nhưng không phải luôn luôn được cố định. Trên thực tế, một số vi sinh vậtcần CO2 để sinh trưởng tốt nhưng chúng vẫn có thể sinh trưởng thuận lợi khikhông có CO2 mà có mặt một acid béo như acid oleic (một acid béo 18 carbonkhông bão hoà). Trong chặng thứ hai của tổng hợp nhóm α-keto xuất hiện từphản ứng ngưng tụ ban đầu bị loại đi trong một quá trình ba bước bao gồm haisự khử và một sự loại nước. Sau đó acid béo sẵn sàng cho việc bổ sung thêm 2nguyên tử carbon nữa.Tổng hợp acid béo. Chu trình được lặp lại cho tới khi chi ề u dài chuỗithực sự đã đạt được. ACP = acyl carrier protein (protein mang acyl). (Theo:Prescott và cs,2005)Các acid béo không bão hoà được tổng hợp theo hai con đường. Các tế bào nhânthật và vi khuNn hiếu khí như Bacillus megaterium sử dụng con đường hiếu khívới sự tham gia của cả N ADPH và O2. Một nối đôi tạo thành giữa các carbon 9và 10 và O2 bị khử thành nước nhờ các electron do cả acid béo và N ADPH cungcấp. Các vi khuNn kỵ khí và một số vi khuNn hiếu khí tạo ra các nối đôi trongquá trình tổng hợp acid béo bằng cách loại nước các acid béo hydroxy. Oxykhông cần cho việc tổng hợp nối đôi theo cách này. Con đường kỵ khí hoạtđộng ở một số vi khuNn gram âm quen thuộc (ví dụ:E.coli và Salmonellatyphimurium), vi khuNn gram dương (vídụ: Lactobacillusplantarum và Clostridium pasteurianum) và vi khuNn lam.Tổng hợp triacylglycerol và phospholipid.Hình 18.26: Tổng hợp triacylglycerol và phospholipid.R (CH2)9 C SCoA + NADPH + H+ O2OR CH CH (CH2)7 C SCoA + NADPH+ + 2H2OOCác vi sinh vật nhân thật thường dự trữ carbon và năng lượng ở dạngtriacylglycerol, glycerol được este hoá với 3 acid béo. Glycerol xuất hiện từ sựkhửdihydroxyacetone phosphate (là chất trung gian của đường phân) thành glycerol-3phosphate, sau đó glycerol-3-phosphate được este hoá với 2 acid béo để cho acidphosphateidic (Hình 18.26). Phosphate bị thuỷ phân khỏi acid phosphateidic tạothành diacylglycerol và acid béo thứ ba được gắn vào để sản ra mộttriacylglycerol.Phospholipid là thành phần chủ yếu của màng tế bào nhân thật và hầu hết tếbào nhân nguyên thuỷ. Tổng hợp phospholipid cũng thường diễn ra theo conđường của acid phosphateidic. Một chất mang đặc biệt-cytidine diphosphate(XDP)-đóng vai trò tương tự vai trò của các chất mang của uridine và adenosinediphosphate trong sinh tổng hợp hidrat carbon. Chẳng hạn, vi khuNn tổng hợpphosphateidinetanolamine (một thành phần chủ yếu của màng tế bào) qua việctạothành XDP - diacylglycerol đầu tiên (Hình 18.26). Sau đó dẫn xuất XDP nàyphản ứng với serine để tạo thành phospholipid phosphateidilserine và qua việcloại carboxyl sẽ xuất hiện phosphateidinetanolamine. Theo cách này, một lipidmàng, phức tạp được tạo nên từ các sản phNm của đường phân, sinh tổng hợpacid béo và sinh tổng hợp acid amine. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hóa sinh công nghệ sinh học hóa sinh tổng hợp chuyển hóa Lipid bài giảng chuyển hóa Lipid sinh hóa đại cươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
68 trang 283 0 0
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 223 0 0 -
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 trang 176 0 0 -
8 trang 168 0 0
-
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 153 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 151 0 0 -
22 trang 123 0 0
-
Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng
266 trang 120 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
99 trang 118 0 0 -
Tiểu luận: Công nghệ sản xuất nước tương bằng phương pháp lên men
95 trang 116 0 0