Tổng quan về một số thuốc mới trong điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.35 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (HCRLST) còn nhiều thách thức cho các bác sĩ. Ở Việt Nam, phương pháp điều trị chủ yếu cho phần lớn các bệnh nhân HCRLT là điều trị hỗ trợ với truyền chế phẩm máu, thải sắt và yếu tố kích thích tạo máu. Lenadomide và các thuốc giảm quá trình Methyl hóa (hypomethylation agents) đã được Cơ quản quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa kỳ (FDA) chấp thuận trong điều trị HCRLS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về một số thuốc mới trong điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy BÀI TỔNG QUAN SỐ 120 | 2021 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THUỐC MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH TỦY Hoàng Thị Huế1 TÓM TẮT Vũ Minh Phương1 Điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (HCRLST) còn nhiều Nguyễn Tuấn Tùng2 thách thức cho các bác sĩ. Ở Việt Nam, phương pháp điều trị Phạm Quang Vinh1 chủ yếu cho phần lớn các bệnh nhân HCRLT là điều trị hỗ trợ với truyền chế phẩm máu, thải sắt và yếu tố kích thích tạo 1 Bộ m n Huyết học, Trường Đại học Y máu. Lenadomide và các thuốc giảm quá trình Methyl hóa Hà Nội (hypomethylation agents) đã được Cơ quản quản lý Thuốc và 2 Trung tâm Huyết học và Truyền máu, Thực phẩm Hoa kỳ (FDA) chấp thuận trong điều trị HCRLS. Tuy Bệnh viện Bạch Mai nhiên, những phương pháp này không chữa khỏi được bệnh, chỉ có mục đích cải thiện huyết học, cải thiện chất lượng cuộc Tác giả chịu trách nhiệm: sống và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Một số thuốc Hoàng Thị Huế khác đã được nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng cũng cho thấy Bộ m n Huyết học, Trường Đại học hiệu quả trong điều trị HCRLST. Phần chuyên đề này, chúng tôi Y Hà Nội xin tổng quan một số thuốc mới trong điều trị HCRLST. Email: hoanghuehhtm@gmail.com Từ khóa: Hội chứng rối loạn sinh tủy, MDS, thuốc mới, phác đồ điều trị mới. Ngày nhận bài: 27/03/2021 Ngày phản biện: 05/04/2021 Ngày đồng ý đăng: 09/04/2021 1. ĐẶT VẤN ĐỀ máu, nâng cao chất lượng cuộc sống. Với nhóm Hội chứng rối loạn sinh tuỷ (HCRLST) là một bệnh nhân có điểm IPSS trung bình 2, cao thì nhóm bệnh lý của tế bào gốc sinh máu đặc trưng mục tiêu điều trị kéo dài thời gian sống, làm bởi sinh máu không hiệu lực. Biểu hiện chính của chậm quá trình chuyển Lơ xê mi [3]. Hiện nay, bệnh là giảm ít nhất một dòng tế bào máu ngoại các thuốc mới ra đời cùng với sự hiểu biết cơ chế vi, nguyên nhân là do rối loạn quá trình biệt hóa và bệnh sinh đã cải thiện đáng kể hiệu quả điều trị trưởng thành của một, hai hay cả ba dòng tế bào HCRLST, làm tăng thời gian sống thêm cũng như (Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) trong tủy xương [1]. làm chậm quá trình chuyển Lơ xê mi cấp [4]. Một số thuốc đã được FDA công nhận là thuốc điều Có nhiều thể bệnh HCRLST, việc tiên lượng trị HCRLST như: Thuốc giảm quá trình Methyl hóa bệnh dựa trên phân nhóm tiên lượng IPSS. Nếu (Hypomethylating agents: Decitabin, Azacitidin), không được điều trị, thời gian sống thêm chỉ Thuốc điều hòa miễn dịch (Immunomodulatory đạt trung bình khoảng 0,4 năm với nhóm nguy drug: lenaidomide). Nhóm thuốc đang được tiến cơ cao, 5,7 năm với nhóm nguy thấp [2]. hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng như: Thuốc Điều trị HCRLST còn nhiều thách thức. Với ức chế Histone deacetylase, bao gồm Valproic nhóm bệnh nhân có điểm IPSS thấp, trung bình acid, Vorinostat, Mocetinostat, Panobinostat, 1, mục tiêu điều trị là cải thiện các chỉ số tế bào Pracinostat [5]. Các protein lai activin receptor II Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 3 TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 121 BÀI TỔNG QUAN (activin receptor II usion protein- Sotatercept và Decitabin so với điều trị hỗ trợ đơn thuần [10], với Luspatercept) dùng trong điều trị HCRLT nhóm tỷ lệ đáp ứng toàn bộ ở hai nhóm lần lượt là 17%, nguy cơ thấp. Bước đầu những thuốc này cho 0%; tỷ lệ đáp ứng một phần là 8% và 0%, tỷ lệ đáp thấy có cải thiện kết quả điều trị [6], [7]. Phần ứng hoàn toàn 6% và 0%, tỷ lệ cải thiện về Huyết chuyên đề này, chúng tôi xin giới thiệu một số học là 12% và 6%. Thời gian tiến triển thành Lơ xê thuốc mới trong điều trị HCRLST. mi cấp là 12,3 tháng và 7,3 tháng. Ở nhóm có điểm 2. THUỐC GIẢM QUÁ TRÌNH METHYL IPSS trung bình 2, cao là 12 tháng và 6,8 tháng, ở HÓA (HYPOMETHYLATING AGENTS - HMAs) nhóm có điểm IPSS cao là 9,3 tháng và 2,8 tháng. Quá trình methyl hóa DNA đóng vai trò Các tác dụng phụ chủ yếu của Decitabin quan trọng trong biểu hiện gen ở động vật có là suy tủy, mệt mỏi, rối lo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về một số thuốc mới trong điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy BÀI TỔNG QUAN SỐ 120 | 2021 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THUỐC MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH TỦY Hoàng Thị Huế1 TÓM TẮT Vũ Minh Phương1 Điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy (HCRLST) còn nhiều Nguyễn Tuấn Tùng2 thách thức cho các bác sĩ. Ở Việt Nam, phương pháp điều trị Phạm Quang Vinh1 chủ yếu cho phần lớn các bệnh nhân HCRLT là điều trị hỗ trợ với truyền chế phẩm máu, thải sắt và yếu tố kích thích tạo 1 Bộ m n Huyết học, Trường Đại học Y máu. Lenadomide và các thuốc giảm quá trình Methyl hóa Hà Nội (hypomethylation agents) đã được Cơ quản quản lý Thuốc và 2 Trung tâm Huyết học và Truyền máu, Thực phẩm Hoa kỳ (FDA) chấp thuận trong điều trị HCRLS. Tuy Bệnh viện Bạch Mai nhiên, những phương pháp này không chữa khỏi được bệnh, chỉ có mục đích cải thiện huyết học, cải thiện chất lượng cuộc Tác giả chịu trách nhiệm: sống và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Một số thuốc Hoàng Thị Huế khác đã được nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng cũng cho thấy Bộ m n Huyết học, Trường Đại học hiệu quả trong điều trị HCRLST. Phần chuyên đề này, chúng tôi Y Hà Nội xin tổng quan một số thuốc mới trong điều trị HCRLST. Email: hoanghuehhtm@gmail.com Từ khóa: Hội chứng rối loạn sinh tủy, MDS, thuốc mới, phác đồ điều trị mới. Ngày nhận bài: 27/03/2021 Ngày phản biện: 05/04/2021 Ngày đồng ý đăng: 09/04/2021 1. ĐẶT VẤN ĐỀ máu, nâng cao chất lượng cuộc sống. Với nhóm Hội chứng rối loạn sinh tuỷ (HCRLST) là một bệnh nhân có điểm IPSS trung bình 2, cao thì nhóm bệnh lý của tế bào gốc sinh máu đặc trưng mục tiêu điều trị kéo dài thời gian sống, làm bởi sinh máu không hiệu lực. Biểu hiện chính của chậm quá trình chuyển Lơ xê mi [3]. Hiện nay, bệnh là giảm ít nhất một dòng tế bào máu ngoại các thuốc mới ra đời cùng với sự hiểu biết cơ chế vi, nguyên nhân là do rối loạn quá trình biệt hóa và bệnh sinh đã cải thiện đáng kể hiệu quả điều trị trưởng thành của một, hai hay cả ba dòng tế bào HCRLST, làm tăng thời gian sống thêm cũng như (Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) trong tủy xương [1]. làm chậm quá trình chuyển Lơ xê mi cấp [4]. Một số thuốc đã được FDA công nhận là thuốc điều Có nhiều thể bệnh HCRLST, việc tiên lượng trị HCRLST như: Thuốc giảm quá trình Methyl hóa bệnh dựa trên phân nhóm tiên lượng IPSS. Nếu (Hypomethylating agents: Decitabin, Azacitidin), không được điều trị, thời gian sống thêm chỉ Thuốc điều hòa miễn dịch (Immunomodulatory đạt trung bình khoảng 0,4 năm với nhóm nguy drug: lenaidomide). Nhóm thuốc đang được tiến cơ cao, 5,7 năm với nhóm nguy thấp [2]. hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng như: Thuốc Điều trị HCRLST còn nhiều thách thức. Với ức chế Histone deacetylase, bao gồm Valproic nhóm bệnh nhân có điểm IPSS thấp, trung bình acid, Vorinostat, Mocetinostat, Panobinostat, 1, mục tiêu điều trị là cải thiện các chỉ số tế bào Pracinostat [5]. Các protein lai activin receptor II Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 3 TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 121 BÀI TỔNG QUAN (activin receptor II usion protein- Sotatercept và Decitabin so với điều trị hỗ trợ đơn thuần [10], với Luspatercept) dùng trong điều trị HCRLT nhóm tỷ lệ đáp ứng toàn bộ ở hai nhóm lần lượt là 17%, nguy cơ thấp. Bước đầu những thuốc này cho 0%; tỷ lệ đáp ứng một phần là 8% và 0%, tỷ lệ đáp thấy có cải thiện kết quả điều trị [6], [7]. Phần ứng hoàn toàn 6% và 0%, tỷ lệ cải thiện về Huyết chuyên đề này, chúng tôi xin giới thiệu một số học là 12% và 6%. Thời gian tiến triển thành Lơ xê thuốc mới trong điều trị HCRLST. mi cấp là 12,3 tháng và 7,3 tháng. Ở nhóm có điểm 2. THUỐC GIẢM QUÁ TRÌNH METHYL IPSS trung bình 2, cao là 12 tháng và 6,8 tháng, ở HÓA (HYPOMETHYLATING AGENTS - HMAs) nhóm có điểm IPSS cao là 9,3 tháng và 2,8 tháng. Quá trình methyl hóa DNA đóng vai trò Các tác dụng phụ chủ yếu của Decitabin quan trọng trong biểu hiện gen ở động vật có là suy tủy, mệt mỏi, rối lo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học lâm sàng Bài viết về y học Hội chứng rối loạn sinh tủy Điều trị Hội chứng rối loạn sinh tủy Thuốc giảm quá trình Methyl hóaTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0 -
6 trang 174 0 0