Danh mục

Tổng quan về tác động của biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường đến đời sống kinh tế của người Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 513.56 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm đưa ra những giải pháp thực tiễn hỗ trợ cộng đồng người Khmer Đồng bằng sông Cửu Long trước tác động của biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường của vùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về tác động của biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường đến đời sống kinh tế của người Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay 66 CHUYÊN MỤC MÔI TRƢỜNG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ CỦA NGƯỜI KHMER Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY(*) NGUYỄN NGỌC DIỄM* ĐỖ THỊ THƠM** Do địa hình thấp, vị trí sát biển và có hệ thống sông cùng kênh rạch lớn nhỏ, Đồn n s n u on đan đứn trước n uy cơ ị nhấn chìm do biến đổi khí hậu. ư dân Đồn n s n u on có 4 dân tộc chủ yếu là Kinh, Hoa, Khmer và hăm. Qua phân tích các n uồn dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu này góp phần làm rõ các tác động của ến đổ hí hậu và suy thoá m trườn đến n ười Khmer về phươn d ện kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy các vấn đề nổi bật chủ yếu là ến đổ hí hậu và suy thoá m trườn có tác độn đến các nguồn tà n uyên l ên quan đến sinh kế là đất, nước và rừng; còn các hoạt động sinh kế chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất là nông nghiệp và thủy sản. Bài viết cũn đồng thờ đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo nh m đưa ra những giải pháp thực tiễn hỗ trợ cộn đồn n ười Khmer Đồn n s n u on trước tác động của ến đổ hí hậu và suy thoá m trường của vùng. Từ khóa: biến đổi khí hậu, Đồng bằng sông Cửu Long, dân tộc thiểu số, Khmer Nhận bài ngày: 5/8/2019; đưa vào ên tập: 10/9/2019; phản biện: 15/10/2019; duyệt đăn : 26/7/2020. 1. DẪN NHẬP dân số toàn vùn là 17.787.985 n ƣời, Đồng ằn s n Cửu on 4 n chiếm khoảng 18,84% so với dân số tộ hính là Kinh, Khmer, Hoa và Chăm; cả nƣớc (Tổng cục Thống kê, 2019: 18); ngƣời Kinh, chiếm khoảng 91,91%; * Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. kế đ là n ƣời Khmer (6,88%); n ƣời ** Viện Quyền on n ƣời, Học viện Chính trị Hoa (1,1%); n ƣời Chăm (0,08%); Quốc gia Hồ Chí Minh. còn lại là các dân tộc thiểu số khác có NGUYỄN NGỌC DIỄM - ĐỖ THỊ THƠM – TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG… 67 tỷ lệ rất thấp so với dân số toàn vùng đổi khí hậu và suy thoái m i trƣờng. (Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, 2014: 1). 2. KHÁI QUÁT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA N ƣời Khmer tập trung cao (93,6% BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CÁC NGUỒN trong cả nƣớc) chủ yếu tại các tỉnh TÀI NGUYÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG S Trăn , Trà Vinh, Kiên Gian , An CỬU LONG Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Hậu Giang, Với địa hình trũn thấp và lƣợng phù Vĩnh on , và Cần Thơ) ( ẫn theo Lê sa dồi ào, đất Đồn ằn s n Cửu Thanh Sang và Võ Thị Kim Phƣợng, Long là nguồn tài nguyên quan trọng 2018), n ƣời Khmer Đồn ằn s n cho phát triển nông nghiệp. Đất phù Cửu on vai trò đán kể trong sự sa chiếm khoảng 30% toàn bộ diện phát triển của vùn , ũn nhƣ hịu tí h đất cả vùn . Tuy nhiên, đất phèn các ảnh hƣởng trực tiếp từ các vấn đề và đất nhiễm mặn, đất n hèo ƣỡng của vùng. chất chiếm một tỷ lệ khá lớn. Có thể nói 75% sinh kế n ƣời dân Tổng diện tích Đồn ằn s n Cửu Đồn ằn s n Cửu on tập trung Long năm 2008 khoảng 3,96 triệu ha, vào nông nghiệp (canh tác lúa và trái tron đ khoảng 2,60 triệu ha (65%) cây), nuôi trồng thủy sản (Lê Anh cho sản xuất nông nghiệp và nuôi Tuấn và cộng sự, 2014: 2-3) và phụ trồng thủy sản (Nguyễn Xuân Hiền, thuộc rất lớn vào đặ điểm tự nhiên 2008). Quỹ đất nông nghiệp, trồng cây của nguồn tài nguyên khí hậu, tài hàn năm hiếm trên 50%, chủ yếu là n uyên nƣớ và tài n uyên đất đai. đất trồn lúa (trên 90%). Đất chuyên Do vậy, khi có bất kỳ sự thay đổi tính canh các loại cây màu và cây công chất vật lý và hóa sinh của bất kỳ một nghiệp ngắn ngày khoảng 150.000ha, trong ba nguồn tài n uyên này, đều đất trồn y l u năm hiếm trên dẫn đến nhữn tá động lớn lên hệ 320.000ha, khoảng 8,2% diện tích tự sinh thái và sinh kế của phần đ n nhiên (Nguyễn Xuân Hiền, 2008). n ƣời dân (Lê Anh Tuấn và cộng sự, Sau hơn 10 năm, hiện nay diện tích 2014: 2-3). Sinh kế của n ƣời Khmer đất nông nghiệp ũn nhƣ hất lƣợng chủ yếu là nông nghiệp, n ƣời Chăm đất, chất lƣợng các nguồn tài nguyên tham gia nông nghiệp và tiểu thủ liên quan đến đất là nƣớc và rừn đã công nghiệp, òn n ƣời Hoa tập có nhiều thay đổi. Do tá động của trung chủ yếu vào thƣơn mại - dịch nƣớc biển dâng và iến đổi khí hậu, vụ. Kết quả khảo sát năm 2016 ó năm 2019 và 6 thán đầu năm 2020 84,4% n ƣời Khmer sống ở khu vực Đồn ằn s n Cửu on bị nhiễm n n th n, tron đ 58% hoạt động mặn nghiêm trọn , tron đ á sinh kế bằng nông nghiệp (Lê Thanh vùn n ƣời Khmer sinh sốn nhƣ Trà Sang và Võ Thị Kim Phƣợng, 2018: Vinh, S Trăn . 8). Hoạt động sinh kế này, nhìn Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có chung, chịu tá động trực tiếp từ iến tới 67% diện tí h độ ao ƣới 1m 68 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (263) 2020 so với mự nƣớc biển lên, tron đ sử dụn nƣớc ngầm àn ia tăn o 27% diện tí h độ cao trên mực tình trạng nuôi trồng thủy sản tăn nƣớc biển ƣới 0,5m (Nguyễn Thành mạnh và không theo quy hoạch, nhất Vinh và Nguyễn Hữu Tới, 2010). Do là nuôi tôm tại á địa phƣơn ven đặc thù phần lớn diện tích Đồn ằn biển của Đồn ằn s n Cửu on s n Cửu on thấp trũn và nhƣ: Cà Mau, Bạ iêu, S Trăn , Trà đƣờng biên giáp biển lớn, nên nguy Vinh, Tiền Giang, Kiên Giang. Theo Sở ơ n ập lụt o nƣớc biển dâng là rất Tài n uyên và M i trƣờng tỉnh Cà lớn. Theo kịch bản biến đổi khí hậu Mau, tổng số giếng khoan trong tỉnh năm 2016 ủa Bộ Tài nguyên và Môi đã lên đến hơn 138.0 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: