Tránh lây nhiếm viêm gan B từ mẹ qua bé
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 103.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm gan virus B – là một nguy cơ đe dọa cộng đồng. Bệnh nguy hiểm do diễn biến trầm lặng – 80% người bị nhiễm không bộc lộ triệu chứng, khả năng lây của bệnh mạnh (tỷ lệ nhiễm viêm gan virus B gấp 100 lần virus gây bệnh AIDS), có thể đột biến gây viêm gan tối cấp dẫn đến tử vong, hậu quả lâu dài và nặng nề (biến chứng xơ gan và ung thư gan). Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm virus viêm gan B cũng cao tới 10–13%; lây từ mẹ sang con là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tránh lây nhiếm viêm gan B từ mẹ qua bé Tránh lây nhiếm viêm gan B từ mẹ qua béViêm gan virus B – là một nguy cơ đe dọa cộng đồng. Bệnh nguy hiểm do diễnbiến trầm lặng – 80% người bị nhiễm không bộc lộ triệu chứng, khả năng lây củabệnh mạnh (tỷ lệ nhiễm viêm gan virus B gấp 100 lần virus gây bệnh AIDS), cóthể đột biến gây viêm gan tối cấp dẫn đến tử vong, hậu quả lâu dài và nặng nề(biến chứng xơ gan và ung thư gan).Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm virus viêm gan B cũng cao tới 10–13%; lây từ mẹsang con là 44,7%. Đường lây chủ yếu là trong sau khi sinh và sữa mẹ, chỉ có 3–10% lây qua nhau thai.Ảnh hưởng của nhiễm virus viêm gan B ở người mang thaiNgười mẹ có thể nhiễm virus viêm gan B trước khi mang thai hoặc trong khi mangthai (nhưng phần lớn là nhiễm từ trước). Virus không gây ảnh hưởng xấu cho tiếntrình mang thai cũng như cho bào thai, thai vẫn phát triển tốt. Điều quan trọng lànguy cơ truyền bệnh cho thai nhi, nếu bé không được bảo vệ ngay sau khi sinh, thì50% số bé này bị viêm gan mạn và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành. Tỷ lệ bébị viêm gan cấp ngay sau sinh là 5–7% mà không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng.Tỷ lệ truyền bệnh trong thời kỳ mang thai Thời điểm mẹ mắc bệnh Tỷ lệ truyền bệnh viêm gan virus B sang con 3 tháng đầu thai kỳ 1% 3 tháng giữa thai kỳ 10% 3 tháng cuối thai kỳ 67%Mức độ nhân đôi của virus viêm gan B được xác định bằng xét nghiệm Hbe Aghuyết thanh, đây là một bằng chứng nguy hiểm của tính lây nhiễm: Phương diện huyết thanh Tỷ lệ truyền bệnh viêm gan virus B sang con HbsAg (+)/ Hbe Ag (+) 90% HbsAg (+)/ Hbe Ag (-) 10 – 25%Hơn 95% bé sơ sinh bị nhiễm virus viêm gan B ở giai đoạn trong bụng mẹ vànhững ngày mới sinh sẽ tiến triển sang mạn tính do hệ thống miễn dịch của bé lúcnày chưa chuyển sang mạn tính.Nuôi con bằng sữa mẹ khi mẹ bị nhiễm viêm gan virus BKhi mẹ bị viêm gan virus B vẫn có thể cho bé bú được, với điều kiện ngay sau sinhbé phải được tiêm huyết thanh đặc hiệu chống viêm gan virus B, sau đó tiêmvaccin chống viêm gan virus B theo lịch tiêm chủng (3 mũi: ngay sau đẻ, tháng thứ2 và tháng thứ 3).HBsAg có trong sữa mẹ, nhưng lây truyền chủ yếu là khi bé bú cắn đầu vú mẹ làmtrầy xước da; do vậy khi đầu vú bị trầy, xước da phải điều trị ngay, ngoài ra cầnphải điều trị sớm nếu bé bị tưa miệng và các chứng đau miệng của bé - vì đó lànhững yếu tố nguy cơ cao dễ lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ sang con.Cách phòng bệnhTrước hết cần làm xét nghiệm kiểm soát HBsAg trong huyết thanh thai phụ vàotháng thứ 6 của thai kỳ; nếu HBsAg (+) – đánh giá mức độ truyền bệnh làm xétnghiệm bổ sung.Tốt nhất là tiêm vaccin viêm gan virus B cho tất cả các phụ nữ có HBsAg (-) trướchoặc trong khi có thai. Theo Mặt Trời Bé Thơ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tránh lây nhiếm viêm gan B từ mẹ qua bé Tránh lây nhiếm viêm gan B từ mẹ qua béViêm gan virus B – là một nguy cơ đe dọa cộng đồng. Bệnh nguy hiểm do diễnbiến trầm lặng – 80% người bị nhiễm không bộc lộ triệu chứng, khả năng lây củabệnh mạnh (tỷ lệ nhiễm viêm gan virus B gấp 100 lần virus gây bệnh AIDS), cóthể đột biến gây viêm gan tối cấp dẫn đến tử vong, hậu quả lâu dài và nặng nề(biến chứng xơ gan và ung thư gan).Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm virus viêm gan B cũng cao tới 10–13%; lây từ mẹsang con là 44,7%. Đường lây chủ yếu là trong sau khi sinh và sữa mẹ, chỉ có 3–10% lây qua nhau thai.Ảnh hưởng của nhiễm virus viêm gan B ở người mang thaiNgười mẹ có thể nhiễm virus viêm gan B trước khi mang thai hoặc trong khi mangthai (nhưng phần lớn là nhiễm từ trước). Virus không gây ảnh hưởng xấu cho tiếntrình mang thai cũng như cho bào thai, thai vẫn phát triển tốt. Điều quan trọng lànguy cơ truyền bệnh cho thai nhi, nếu bé không được bảo vệ ngay sau khi sinh, thì50% số bé này bị viêm gan mạn và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành. Tỷ lệ bébị viêm gan cấp ngay sau sinh là 5–7% mà không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng.Tỷ lệ truyền bệnh trong thời kỳ mang thai Thời điểm mẹ mắc bệnh Tỷ lệ truyền bệnh viêm gan virus B sang con 3 tháng đầu thai kỳ 1% 3 tháng giữa thai kỳ 10% 3 tháng cuối thai kỳ 67%Mức độ nhân đôi của virus viêm gan B được xác định bằng xét nghiệm Hbe Aghuyết thanh, đây là một bằng chứng nguy hiểm của tính lây nhiễm: Phương diện huyết thanh Tỷ lệ truyền bệnh viêm gan virus B sang con HbsAg (+)/ Hbe Ag (+) 90% HbsAg (+)/ Hbe Ag (-) 10 – 25%Hơn 95% bé sơ sinh bị nhiễm virus viêm gan B ở giai đoạn trong bụng mẹ vànhững ngày mới sinh sẽ tiến triển sang mạn tính do hệ thống miễn dịch của bé lúcnày chưa chuyển sang mạn tính.Nuôi con bằng sữa mẹ khi mẹ bị nhiễm viêm gan virus BKhi mẹ bị viêm gan virus B vẫn có thể cho bé bú được, với điều kiện ngay sau sinhbé phải được tiêm huyết thanh đặc hiệu chống viêm gan virus B, sau đó tiêmvaccin chống viêm gan virus B theo lịch tiêm chủng (3 mũi: ngay sau đẻ, tháng thứ2 và tháng thứ 3).HBsAg có trong sữa mẹ, nhưng lây truyền chủ yếu là khi bé bú cắn đầu vú mẹ làmtrầy xước da; do vậy khi đầu vú bị trầy, xước da phải điều trị ngay, ngoài ra cầnphải điều trị sớm nếu bé bị tưa miệng và các chứng đau miệng của bé - vì đó lànhững yếu tố nguy cơ cao dễ lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ sang con.Cách phòng bệnhTrước hết cần làm xét nghiệm kiểm soát HBsAg trong huyết thanh thai phụ vàotháng thứ 6 của thai kỳ; nếu HBsAg (+) – đánh giá mức độ truyền bệnh làm xétnghiệm bổ sung.Tốt nhất là tiêm vaccin viêm gan virus B cho tất cả các phụ nữ có HBsAg (-) trướchoặc trong khi có thai. Theo Mặt Trời Bé Thơ
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tránh lây nhiếm viêm gan B từ mẹ qua bé mẹ và bé sức khỏe trẻ em trẻ sơ sinh kiến thức y học chăm sóc bé yêuGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 74 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 59 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 52 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Bệnh vàng da tăng Bilirubin tự do ở trẻ sơ sinh và cách chăm sóc bệnh nhi
39 trang 51 0 0