Danh mục

Tre Gai

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 129.44 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công dụng: Các bụi tre được trồng để làm hàng rào bảo vệ: chống gia súc, chống gió bão và đặc biệt được trồng nhiều ven bờ nước để chống sóng, chống xói lở. Thân tre gai rất đặc và cứng nên được dùng nhiều để đóng cọc móng trong xây dựng nhà cửa, cầu cống; nó cũng được dùng nhiều trong xây dựng; làm dụi mè, đòn tay, cốt bê tông...Thân cũng được dùng để đan rổ, rá, bàn ghế, hàng mỹ nghệ. Gần đây thân tre gai được dùng làm bột giấy. Sợi tre gai có chiều dài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tre Gai Tre Gai Công dụng: Các bụi tre được trồng để làm hàng rào bảo vệ: chống gia súc, chốnggió bão và đặc biệt được trồng nhiều ven bờ nước để chống sóng, chống xóilở. Thân tre gai rất đặc và cứng nên được dùng nhiều để đóng cọc móngtrong xây dựng nhà cửa, cầu cống; nó cũng được dùng nhiều trong xâydựng; làm dụi mè, đòn tay, cốt bê tông...Thân cũng được dùng để đan rổ, rá,bàn ghế, hàng mỹ nghệ. Gần đây thân tre gai được dùng làm bột giấy. Sợi tregai có chiều dài 1,95-2,56mm; đường kính 15-20µm, vách sợi dày 5- 7µm.Chiều dài của sợi tăng lên từ đốt thứ 2 đến đốt thứ 18; sau đó chúng lại giảmxuống. Ở các lóng phía đốt, đường kính và độ dày của vách sợi hơi lớn hơnso với các sợi ở lóng trên. Trung bình thân tre gai nặng 32kg; cành của câynặng 7kg: lá 1,5kg; một thân có tới 65 lóng và 30 cành. Ở độ ẩm 94,5%:thân tre có tỷ trọng 1.000kg/m3; còn ở độ ẩm 15%: tỷ trọng là 500kg/m3.Thành phần hóa học của thân tre trưởng thành, khô bình thường:holocellulose 67,4%; pentosan 19%; lignin 20,4%; tro 4,8%; silic 3,4%; chấthòa tan trong nước nóng 4,3%k trong dung dịch cón-benzen 3,1% và trongNaOH nồng độ 1% là 39,5%. Trọng lượng thân cây tươi: Phổ biến: đường kính 8-10cm; trọng lượng 20-30kg/cây - Ở nơi đất tốt: đường kính 10-12cm; trọng lượng 30-45kg/cây - Ở nơi đất xấu: đường kính 5-8cm; trọng lượng 10-15kg - Cá biệt: đường kính 14-16cm; trọng lượng 60-70kg/cây - Về thành phần của măng, trong 100g phần ăn được (7-15 ngày tuổi)chứa khoảng 89g nước, protein 4g; chất béo 0,5g; hydrate carbon 4g; xơ 1g;tro 1g; Ca 37mg; P 49mg; sắt 1,5mg; vitamin B1-0,1mg; vitamin C-10mg.Giá trị năng lượng khoảng 120 kj/100g. Nhiều bộ phận của cây được dùnglàm thuốc như: tinh tre (trúc nhự), nước tre non (trúc lịch), lá tre (trúc diệp).Để lấy tinh tre, người ta cạo bỏ lớp vỏ xanh của lóng, sau đó chẻ lóng thànhtừng phoi mỏng, còn phơn phớt xanh, rồi phơi khô. Khi dùng tẩm nướcgừng, sắc lấy nước uống. nước tre non: dùng thân tre non tươi, vắt lấy nước.Lá tre thường được dùng tươi. Lá tre dùng chữa cảm sốt, ra nhiều mồ hôi,ho, suyễn, thổ huyết, tre con kính phong. Ngày dùng 20g dưới dạng nướcsắc. Trúc nhự chữa cảm sốt, buồn phiền. Liều dùng 10-20g mỗi ngày, sắcuống. Măng tre giã nát ép lấy nước uống, cùng với nước gừng chữa sốt cao. Hình thái: Tre mọc cụm, thân ngầm dạng củ, thân khí sinh cao 15-25m, đườngkính (5)8-12(14)cm, rất ít khi lên đến 15-16cm ngọn cong. Lóng dài 25-35cm, màu lục, khi non có phủ lông cứng màu nâu, ép sát, khi già nhẵn,vách dày 2-3,5cm; các đốt ở thấp đều có vòng rễ, phía trên và dưới vòng mocó một vòng lông tơ màu trắng xám hay vàng nâu. Cây chia cành sớm, cácđốt dưới gốc thường 1 cành, các cành nhỏ biến thành gai cong, cứng, nhọn,chúng đan chéo nhau tạo thành bụi gai dày đặc, cho xuyên qua; các đốt phầngiữa thân có 3 cành, cành chính to và dài hơn cành bên. Bẹ mo rụng muộn,hình thang, đầu hình cung rộng hay lõm xuống, 2 vai có mũi nhọn hơi nhôcao; tai mo hình bán nguyệt, gần bằng nhau, lật ra ngoài, mép có lông micong; lưỡi mo cao 4-5mm, xẻ mạnh, mép có lông mi; mặt lưng phủ dày lônggai màu nâu tối, mặt trong nhẵn; lá mo hình trứng hay trứng thuôn, đầu cómũi nhọn, thường lật ra ngoài, hai mặt đều có lông cứng. Lá 5-9, ở đầu cànhnhỏ, hình dải, đầu có mũi nhọn, dài 10-20cm, rộng 15-25mm. Cụm hoa dài, mỗi đốt mang hai hay nhiều bông nhỏ màu vàng rơm,pha màu tím nhạt khi non. Mỗi bông nhỏ mang 4-12 hoa, trong đó 2-5 hoalưỡng tính, mày nhỏ có 2 gờ, có 3 mày cực nhỏ; nhị 6, rời; bầu hình trứng,vòi ngắn, đầu nhuỵ 3. Phân bố: - Việt Nam: Tre gai phân bố khắp mọi miền trên đất nước ta, từ HàGiang đến Kiên Giang, Cà Mau. Hầu như ở xã nào, huyện nào của Việt Namcũng có loài tre này, nhưng tập trung nhiều nhất là ở vùng Đông Bắc vàđồng bằng Bắc Bộ. - Thế giới: Gặp tre gai ở Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia,Malaysia, Thái Lan, Philippin và lndonesia. Đặc điểm sinh học: Ở Việt Nam tre gai được trồng hoặc mọc tự nhiên ở độ cao dưới700m; từ vùng ven biển, đồng bằng đến trung du và miền núi. Đây là loài treưa ẩm và ưa sáng, có thể trồng quanh đồng ruộng, xóm làng, ven chân đê,dọc bờ sông, bờ suối. Trồng nơi đất xấu búi tre bị khô cằn, thân cây nhỏ,vách dày. Cây có thể chịu ngập lâu khi nước lũ, nhưng không ưa đất mặn,phèn. Độ pH thích hợp của đất trồng tre gai là 5-6,5. Trồng nơi đất tốt, tầngđất sâu, nhiều mùn, độ ẩm cao, tre gai mọc thành bụi lớn tới 30-40 cây vớichiều cao đến 20m, đường kính 15cm. Trồng sau 3 năm thân tre cao khoảng3m và bắt đầu đẻ măng to. Sau 5 năm cây cao trung b ình 8-10m, với bụi trekhoảng 10-40 thân và mỗi năm cho khoảng 30 măng, nhưng chỉ khoảng 1/3-1/4 số măng phát triển thành cây trưởng thành, số còn lại bị chết vì sâu bệnh,gió hoặc khô hạn. T ...

Tài liệu được xem nhiều: