Triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio dưới sự hỗ trợ của hệ thống lập bản đồ 3 chiều buồng tim
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 689.01 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày điều trị rung nhĩ kịch phát (RN) bằng phương pháp sử dụng năng lượng sóng radio (RF) triệt đốt qua catheter cô lập tĩnh mạch phổi và nhĩ trái về điện học dưới sự hướng dẫn của hệ thống lập bản đồ 3D buồng tim.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio dưới sự hỗ trợ của hệ thống lập bản đồ 3 chiều buồng tim Nghiên cứu lâm sàngTRIỆT ĐỐT RUNG NHĨ BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓTẦN SỐ RADIO DƯỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA HỆ THỐNG LẬPBẢN ĐỒ 3 CHIỀU BUỒNG TIM Phạm Trần Linh, Phan Đình Phong, Lê Võ Kiên, Vũ Biên Thùy, Nguyễn Thu Phương, Phạm Quốc Khánh, Nguyễn Lân Việt Viện Tim mạch Việt Nam TÓM TẮT: đốt cô lập điện học nhĩ trái và tĩnh mạch phổi dưới sự hỗ trợ định vị của hệ thống lập bản đồ Đại cương: Chúng tôi điều trị rung nhĩ kịch điện học 3 chiều buồng tim.phát (RN) bằng phương pháp sử dụng nănglượng sóng radio (RF) triệt đốt qua catheter Từ khóa: rung nhĩ, kịch phát, triệt đốt,cô lập tĩnh mạch phổi và nhĩ trái về điện học sóng radio, bản đồ 3 chiều.dưới sự hướng dẫn của hệ thống lập bản đồ3D buồng tim. ĐẠI CƯƠNG: Phương pháp và kết quả: Trong 32 bệnh Rung nhĩ (RN) là một trong những loại rốinhân bị RN không do các bệnh van tim, chúng loạn nhịp tim hay gặp nhất, nhiều nghiên cứutôi sử dụng catheter dựng hình điện học 3 dịch tễ học cho thấy có tới 5% những ngườichiều buồng nhĩ trái và triệt đốt RF cô lập điện trên 65 tuổi mắc rung nhĩ [1]. Hiện nay, chiếnhọc nhĩ trái và tĩnh mạch phổi và trần nhĩ trái. lược điều trị rung nhĩ bao gồm sử dụng thuốcSau khi triệt đốt, đánh giá kết quả thành công chống loạn nhịp nhóm IA, IC, III, sốc điệnlà không còn điện thế dẫn truyền từ nhĩ trái chuyển nhịp và dự phòng huyết khối [2]. Gầnvào tĩnh mạch phổi hoặc dẫn truyền bị chậm đây, một số phương pháp điều trị như triệt đốtchễ trên 60ms. Thời gian can thiệp trung nút nhĩ thất và cấy máy tạo nhịp được chỉ địnhbình là 255 ± 96 phút, với thời gian chiếu tia cho một số trường hợp đặc biệt, phẫu thuậtX quang trung bình là 62 ± 28 phút (từ 32 Maze điều trị rung nhĩ cũng đã được triểnđến 96 phút). Có 01 bệnh nhân bị biến chứng khai.tràn dịch màng tim cấp. Trong 24 giờ saucan thiệp, 32 bệnh nhân (100 %) duy trì nhịp Phương pháp triệt đốt rung nhĩ quaxoang. Theo dõi sau can thiệp từ 8,0 đến 26 catheter dưới sự hỗ trợ của hệ thống lập bảntháng (trung bình:17,3 ± 5,0 tháng) có 27/ 32 đồ 3 chiều (3D) buồng tim đang được ứngbệnh nhân không có triệu chứng (84%) rung dụng rộng rãi trên thế giới đem lại hiệu quảnhĩ và 5 bệnh nhân tái phát rung nhĩ . đáng ghi nhận [5]. Kết luận: Rung nhĩ kịch phát có thể được Ở Việt Nam, từ năm 2009, Viện Tim mạchđiều trị bằng sử dụng sóng có tần số radio triệt Việt Nam đã bắt đầu triển khai kỹ thuật điều58 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 65.2014 nghiên cứu lâm sàngtrị rung nhĩ này và bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này với mục tiêu: - Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý học của cơn rung nhĩ. - Bước đầu đánh giá kết quả điều trị cơn rung nhĩ bằng sóng có tần số Radio. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhânBảng 1: Đặc điểm chung bệnh nhân rung nhĩ trước triệt đốt Đặc điểm Thông số Giới tính (Nam/Nữ) 25/7 Tuổi 55,3 ± 11,6 Tăng huyết áp (n) 12 Bệnh động mạch vành (n) 1 Thời gian xuất hiện rung nhĩ (năm) 2,6 ± 1,2 Thuốc chống loạn nhịp 2,1 ± 1,0 Phân số tống máu (EF%) 62 ± 8,5 Kích thước nhĩ trái (mm) 42,6 ± 4,7 Chúng tôi tiến hành thủ thuật cho 32 bệnh 32 bệnh nhân đều được siêu âm tim qua thựcnhân rung nhĩ kịch phát có triệu chứng, kém quản để loại trừ huyết khối buồng tim trướcđáp ứng với điều trị nội khoa và thời gian rung khi làm thủ thuật.nhĩ ≥ 2 năm. Trong đó có 25 bệnh nhân namvà 7 bệnh nhân nữ, với tuổi trung bình là 55,3 Thăm dò điện sinh lý tim:± 11,6 tuổi (từ 31 – 71tuổi) (bảng 1). Trongđó có 01 bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu Bệnh nhân được chỉ định thăm dò điện sinhcục bộ đã can thiệp đặt stent, 12 bệnh nhân bị lý tim và triệt đốt rung nhĩ theo hướng dẫnTăng huyết áp các mức độ, 4 bệnh nhân ngoài điều trị rung nhĩ của ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio dưới sự hỗ trợ của hệ thống lập bản đồ 3 chiều buồng tim Nghiên cứu lâm sàngTRIỆT ĐỐT RUNG NHĨ BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓTẦN SỐ RADIO DƯỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA HỆ THỐNG LẬPBẢN ĐỒ 3 CHIỀU BUỒNG TIM Phạm Trần Linh, Phan Đình Phong, Lê Võ Kiên, Vũ Biên Thùy, Nguyễn Thu Phương, Phạm Quốc Khánh, Nguyễn Lân Việt Viện Tim mạch Việt Nam TÓM TẮT: đốt cô lập điện học nhĩ trái và tĩnh mạch phổi dưới sự hỗ trợ định vị của hệ thống lập bản đồ Đại cương: Chúng tôi điều trị rung nhĩ kịch điện học 3 chiều buồng tim.phát (RN) bằng phương pháp sử dụng nănglượng sóng radio (RF) triệt đốt qua catheter Từ khóa: rung nhĩ, kịch phát, triệt đốt,cô lập tĩnh mạch phổi và nhĩ trái về điện học sóng radio, bản đồ 3 chiều.dưới sự hướng dẫn của hệ thống lập bản đồ3D buồng tim. ĐẠI CƯƠNG: Phương pháp và kết quả: Trong 32 bệnh Rung nhĩ (RN) là một trong những loại rốinhân bị RN không do các bệnh van tim, chúng loạn nhịp tim hay gặp nhất, nhiều nghiên cứutôi sử dụng catheter dựng hình điện học 3 dịch tễ học cho thấy có tới 5% những ngườichiều buồng nhĩ trái và triệt đốt RF cô lập điện trên 65 tuổi mắc rung nhĩ [1]. Hiện nay, chiếnhọc nhĩ trái và tĩnh mạch phổi và trần nhĩ trái. lược điều trị rung nhĩ bao gồm sử dụng thuốcSau khi triệt đốt, đánh giá kết quả thành công chống loạn nhịp nhóm IA, IC, III, sốc điệnlà không còn điện thế dẫn truyền từ nhĩ trái chuyển nhịp và dự phòng huyết khối [2]. Gầnvào tĩnh mạch phổi hoặc dẫn truyền bị chậm đây, một số phương pháp điều trị như triệt đốtchễ trên 60ms. Thời gian can thiệp trung nút nhĩ thất và cấy máy tạo nhịp được chỉ địnhbình là 255 ± 96 phút, với thời gian chiếu tia cho một số trường hợp đặc biệt, phẫu thuậtX quang trung bình là 62 ± 28 phút (từ 32 Maze điều trị rung nhĩ cũng đã được triểnđến 96 phút). Có 01 bệnh nhân bị biến chứng khai.tràn dịch màng tim cấp. Trong 24 giờ saucan thiệp, 32 bệnh nhân (100 %) duy trì nhịp Phương pháp triệt đốt rung nhĩ quaxoang. Theo dõi sau can thiệp từ 8,0 đến 26 catheter dưới sự hỗ trợ của hệ thống lập bảntháng (trung bình:17,3 ± 5,0 tháng) có 27/ 32 đồ 3 chiều (3D) buồng tim đang được ứngbệnh nhân không có triệu chứng (84%) rung dụng rộng rãi trên thế giới đem lại hiệu quảnhĩ và 5 bệnh nhân tái phát rung nhĩ . đáng ghi nhận [5]. Kết luận: Rung nhĩ kịch phát có thể được Ở Việt Nam, từ năm 2009, Viện Tim mạchđiều trị bằng sử dụng sóng có tần số radio triệt Việt Nam đã bắt đầu triển khai kỹ thuật điều58 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 65.2014 nghiên cứu lâm sàngtrị rung nhĩ này và bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này với mục tiêu: - Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý học của cơn rung nhĩ. - Bước đầu đánh giá kết quả điều trị cơn rung nhĩ bằng sóng có tần số Radio. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhânBảng 1: Đặc điểm chung bệnh nhân rung nhĩ trước triệt đốt Đặc điểm Thông số Giới tính (Nam/Nữ) 25/7 Tuổi 55,3 ± 11,6 Tăng huyết áp (n) 12 Bệnh động mạch vành (n) 1 Thời gian xuất hiện rung nhĩ (năm) 2,6 ± 1,2 Thuốc chống loạn nhịp 2,1 ± 1,0 Phân số tống máu (EF%) 62 ± 8,5 Kích thước nhĩ trái (mm) 42,6 ± 4,7 Chúng tôi tiến hành thủ thuật cho 32 bệnh 32 bệnh nhân đều được siêu âm tim qua thựcnhân rung nhĩ kịch phát có triệu chứng, kém quản để loại trừ huyết khối buồng tim trướcđáp ứng với điều trị nội khoa và thời gian rung khi làm thủ thuật.nhĩ ≥ 2 năm. Trong đó có 25 bệnh nhân namvà 7 bệnh nhân nữ, với tuổi trung bình là 55,3 Thăm dò điện sinh lý tim:± 11,6 tuổi (từ 31 – 71tuổi) (bảng 1). Trongđó có 01 bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu Bệnh nhân được chỉ định thăm dò điện sinhcục bộ đã can thiệp đặt stent, 12 bệnh nhân bị lý tim và triệt đốt rung nhĩ theo hướng dẫnTăng huyết áp các mức độ, 4 bệnh nhân ngoài điều trị rung nhĩ của ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Bản đồ 3 chiều Triệt đốt rung nhĩ Năng lượng sóng Hệ thống lập bản đồ 3D buồng timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 193 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 165 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 158 0 0