Danh mục

Trường hợp có thai đầu tiên từ phôi trữ lạnh bằng kỹ thuật thủy tinh hóa sử dụng hệ thống đóng Cryopette

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 300.28 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này nhằm báo cáo trường hợp có thai đầu tiên tại Việt Nam từ phôi trữ lạnh bằng kỹ thuật thủy tinh hóa sử dụng hệ thống đóng Cryopette (Origio – Đan Mạch).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trường hợp có thai đầu tiên từ phôi trữ lạnh bằng kỹ thuật thủy tinh hóa sử dụng hệ thống đóng CryopetteTRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG TRƯỜNG HỢP CÓ THAI ĐẦU TIÊN TỪ PHÔITRỮ LẠNH BẰNG KỸ THUẬT THỦY TINH HÓA SỬ DỤNG HỆ THỐNG ĐÓNG CRYOPETTE Nguyễn Hữu Duy1 Nguyễn Ngọc Quỳnh1,3 Huỳnh Gia Bảo2,3 Đặng Quang Vinh1,4Tóm tắt thành một phần không thể thiếu ở các trung tâm Đông lạnh noãn/phôi cho bệnh nhân trong một chu kỳ IVF trên thế giới.(1) Kỹ thuật đông lạnh giúp chuyểnthụ tinh trong ống nghiệm đã trở thành một phần không thể một số lượng hạn chế các phôi trở lại buồng tửthiếu ở các trung tâm IVF trên thế giới. Hiện nay trên thế cung, và lưu trữ số phôi còn lại để sử dụng tronggiới có hai phương pháp đông lạnh đang được sử dụng làđông lạnh chậm và đông lạnh cực nhanh (phương pháp tương lai, do đó tối đa hóa hiệu quả tích lũy của mộtthủy tinh hóa). Tuy nhiên, sử dụng phương pháp thủy tinh chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON).(2)hóa thay cho phương pháp đông lạnh chậm đang là xu Ngoài ra, đông lạnh giúp linh động trong việc tạmhướng chủ yếu hiện nay do có nhiều ưu điểm hơn. Trongphương pháp thủy tinh hóa, các dụng cụ chứa noãn/phôi hoãn chuyển phôi trong chu kỳ hiện thời, từ đó giúpđược chia làm hai nhóm: có tiếp xúc trực tiếp với ni-tơ lỏng ngăn ngừa nguy cơ quá kích buồng trứng ở những(hệ thống hở) và không tiếp xúc trực tiếp với ni-tơ lỏng (hệ bệnh nhân có nguy cơ cao.(3) Trên thế giới có haithống đóng). Hiệu quả đông lạnh của hai hệ thống là tương phương pháp đông lạnh đang được sử dụng là đôngđương nhau. Tuy nhiên, do tính an toàn và hiệu quả, hệthống đóng đang dần được sử dụng phổ biến trong các lạnh chậm và đông lạnh cực nhanh (phương pháptrung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trên thế giới. Mục đích thủy tinh hóa). Xu hướng hiện nay trên thế giới làcủa bài báo này nhằm báo cáo trường hợp có thai đầu tiên sử dụng phương pháp thủy tinh hóa thay chotại Việt Nam từ phôi trữ lạnh bằng kỹ thuật thủy tinh hóa sửdụng hệ thống đóng Cryopette (Origio – Đan Mạch). phương pháp hạ nhiệt độ chậm nhằm tối ưu hóa Từ khóa: đông lạnh chậm, thủy tinh hóa, hệ thống hở, hiệu quả đông lạnh cho bệnh nhân.(2, 5)hệ thống đóng, cryopette Thủy tinh hóa là kỹ thuật đông lạnh cực nhanh, được dựa trên sự tiếp xúc trực tiếp giữa môi trườngAbstract thủy tinh hóa có chứa noãn/phôi với ni-tơ lỏng.(1) THE FIRST CASE OF PREGNANCY FROM CRYOPRESERVATION OF HUMAN EMBRYOS BY Trong quá trình thủy tinh hóa, tế bào và môi trườngVITRIFICATION USING CRYOPETTE (CLOSED SYSTEM) bao quanh đông đặc trực tiếp thành trạng thái như Oocytes/embryos cryopreservation for patients in an IVF thủy tinh mà không hình thành các tinh thể nước đá.cycle has become an essential part of IVF laboratoriesaround the world. Nowadays, two basic techniques have Phương pháp thủy tinh hóa sử dụng nồng độ cácbeen employed for the cryopreservation of oocytes/ chất bảo quản cao và tốc độ hạ nhiệt nhanh (15.000embryos: controlled slow-rate freezing and vitrification. - 30.000oC/phút), giúp loại bỏ sự hình thành tinh thểHowever, the use of vitrification instead of controlled slow- nước đá cả ở bên ngoài và bên trong tế bào khi phôirate freezing is currently the main trend due to moreadvantages. The carrier systems that have been developed được nhúng trực tiếp vào ni-tơ lỏng.(1) Phương phápfor the vitrification procedure are divided into two groups: thủy tinh hóa có nhiều ưu điểm so với đông lạnhdirect contact with liquid nitrogen (open system) and indirect chậm do không đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền, sửcontact with liquid nitrogen (closed system). The dụng ít ni-tơ lỏng, và không tốn nhiều thời gian.(2)cryopreservation’s effectiveness of the two system isequivalent. Nevertheless, because of the safety and Một phần quan trọng trong phương pháp thủy tinheffectiveness, closed system is gradually applied widely in hóa là tốc độ làm lạnh. Tốc độ này thường khácmany IVF centers in the world. The purpose of this paper is nhau phụ thuộc vào kiểu dụng cụ chứa noãn/phôi.(5)to report the first case of pregnancy in Vietnam fromembryos cryopreserved by vitrification technique using Hiện nay, các dụng cụ chứa noãn/phôi trong kỹclosed system Cryopette (Origio – Denmark). ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: