Tư liệu dạy học nhóm Nitơ
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tư liệu dạy học nhóm Nitơ Tư liệu dạy học nhóm Nitơ CÁC TƯ LIỆU VỀ NHÓM NITƠNitơTừ khi Blec khám phá ra khí cacbonic, nhiều nhà hoá học vớitrang thiết bị đầy đủ đã bắt tay vào nghiên cứu các chất khí. Nổibật là Cavenđisơ, người đã tìm ra hidro. Năm 1772, ông làm thínghiệm sau: ông cho không khí đi qua than nóng đỏ và dùngkiềm để hấp thụ khí cacbonic tạo thành. Ông thu được một dạngkhí nhẹ hơn không khí và không cháy được. Ông gọi đó là lỏng”.“không khíMột nhà hóa học rất có tài năng nữa là J. Priesley (người Anh).Ông là người đầu tiên có sáng kiến dùng thuỷ ngân thay nước đểlàm phương tiện. Ông đã khám phá ra 9 chất khí mới (NO, N2O,NO2, NH3, HCl… Ông thấy rằng khi bật tia lửa điện qua NH3 thể tích nó tăng lên rệt.thì rõThế nhưng quyền phát minh ra nitơ lại rơi vào tay một nhà y họcvà thực vật học người Anh là D. Rutherford, học trò của Blec.Trong luận án tiến sĩ y học công bố năm 1772, Rutherford đãcông bố kết quả tìm ra khí nitơ trong không khí mà ông cũng gọilà “không khí hỏng”. Dưới chuông thuỷ tinh, ông đốt cháynhững chất có chứa cacbon và dùng dung dịch kiềm để thu hếtkhí CO2 tạo thành. Ông nhận xét phần không khí còn lại khôngcháy được và thở được. khôngTại sao quyền tác giả không thuộc về Cavenđisơ ? Chính ông đã nitơ năm 1772 cơ mà?tìm raĐã thành câu châm ngôn, mỗi khi người ta nhắc đến Cavenđisơ:”Trong số các nhà thông thái, không ai giàu bằng Cavenđisơ vàtrong số những nhà giàu, không ai thông thái bằng ông”. Tuyxuất thân từ một gia đình quý tộc và giàu có nhưng ông rất giảndị, không thích cuộc sống ồn ào. Ông là nhà thực nghiệm có tàivà rất thận trọng. Nhiều người thích nổi danh, chưa làm đã nói.Đối với ông, ngay cả những việc đã làm được ông cũng khôngcông bố. Những phát minh của ông năm 1772 đã được tìm thấysau này trong hồ sơ lưu trữ sau khi ông mất. Chính vì vậy mà cáimay mắn về hóa học đã rơi vào tay nhà y học.Nhiều nhà khoa học đã quan sát được tính chất của khí nitơ làkhông duy trì sự cháy và sự hô hấp. Vì vậy khí này có 3 tên gọikhác nhau để phản ánh tính chất của nó: nitrogen – có nghĩa làsinh ra nitrat; alcaligen – có nghĩa là sinh ra kiềm ( tức sinh raamoniac, lúc đó amoniac có tên là kiềm bay hơi; azot – cónghĩalà không có sự sống. Hiện nay, danh từ azot có trong ngôn ngữtiếng Pháp và Nga, còn nitrogenium là trong tiếng Anh, Italia,Tây Ban Nha.Tính chất trơ của nitơ có lợi hay hại?Vì trơ, hay đúng với ngôn ngữ hóa học là nitơ kém hoạt động,nên nó không tác dụng được với oxi và hidro ở nhiệt độ thường.Cây cối rất cần nitơ dưới dạng hợp chất dễ tiêu là phân đạm.Khoáng vật đạm thiên nhiên là sanpết hay nitrat chỉ có ở Chi Lêvà Ấn Độ, không đủ để cung cấp. Nếu nitơ tác dụng được dễdàng với oxi, ta sẽ thu được khí NO. Khí này sẽ tác dụng tiếpvới oxi biến thành màu nâu đỏ NO2 rồi từ đó tạo axit nitric. Đâylà axit cơ bản để sản xuất ra muối nitrat dùng làm phân bón. Nếunitơ tác dụng được với khí hidro, ta có amoniac, cũng là một hoáchất cơ bản của phân bón.Tuy nhiên, để nitơ phản ứng được với oxi thì cần một nhiệt độrất cao ( 3000 C0) nhưng cũng không quá 5% nitơ tham giaphản ứng. Mưa axit chính là một chuỗi các phản ứng sau: → 2NON2 + O2 → 2NO22NO + O2 → 2HNO3 + NO3NO2 + H2OCòn muốn có được phản ứng tạo thành amoniac từ nitơ khíquyển, phải nâng nhiệt độ đến 500 C với áp suất 300 atm và phảicó xúc tác.Còn lợi ở chỗ nào? Lợi sống còn! Nếu nitơ tác dụng dễ dàng vớioxi ở điều kiện thường thì còn đâu ra oxi đề thở? Hơn thế nữa,chúng ta sẽ bị bỏng vì axit. Như vậy phải nói nitơ là nguyên tốcủa sự sống. Nhà bác học Pháp Bussengo đã chứng minh rằngkhông có nitơ cây cối không phát triển được. Để liên kết đượcnitơ, con người chỉ thích dùng sức mạnh: nhiệt độ cao, áp suấtcao trong khi đó những con vi sinh vật nhỏ bé không cần nhiệtđộ, áp suất cũng liên kết được nitơ, biến thành phân bón phục vụ trồng.câyCó cách nào không dùng “sức mạnh” được không? Cách đâykhông lâu, 2 nhà hóa học Nga Volpin và Sur quan sát rằng nitơtự nhiên dễ dàng hoá hợp với phức chất của nhiều kim loạichuyển tiếp như titan, vanadi, vonfram, crom, sắt… phản ứngxảy ra ở nhiệt độ thường và áp suất thường. Như vậy, các kimloại nói trên có vai trò như những vi sinh vật vậy. Đây là mộthướng đầy tương ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương pháp giảng dạy hóa học lý thuyết các phản ứng hóa học nghiên cứu các phản ứng hóa học Tài liệu hóa học bài giảng môn hóa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình xử lý nước các hợp chất hữu cơ bằng phương pháp cơ lý học kết hợp hóa học-hóa lý p7
10 trang 56 0 0 -
Cấu Tạo Phân Tử Và Cấu Tạo Không Gian Vật Chất Phần 7
20 trang 55 0 0 -
13 trang 40 0 0
-
Bài 9: NGHIÊN CỨU CÂN BẰNG HẤP THỤ TRIỂN RANH GIỚI PHA RẮN – LỎNG TỪ DUNG DỊCH
4 trang 37 0 0 -
Bài Giảng Hóa Đại Cương 1 - Chương 9&10
13 trang 34 0 0 -
7 trang 33 0 0
-
Cách phân loại thuốc thử hữu cơ phần 4
29 trang 32 0 0 -
Bộ 150 đề môn Hóa học năm 2019 (Có lời giải)
7 trang 30 0 0 -
Bài Giảng Hóa Hữu Cơ 1 - Chương 8
5 trang 30 0 0 -
Bài Giảng Hóa Môi Trường - Chương 3
28 trang 29 0 0 -
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KHIỂN PHI TUYẾN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TUYẾN TÍNH HOÁ CHÍNH XÁC
9 trang 29 0 0 -
Bộ đề tổng hợp bài tập hóa học lớp 12 (có đáp án) - Đề số 1
5 trang 27 0 0 -
Tiêu chuẩn để đánh giá dầu thô phần 2
7 trang 26 0 0 -
Hóa học xanh trong công nghệ dệt nhuộm (H2N2)
5 trang 25 0 0 -
BÀI TẬP CHƯƠNG II: CACBOHIĐRAT
8 trang 25 0 0 -
bài giảng cơ sở lý thuyết hóa học phần 1
11 trang 24 0 0 -
10 phương pháp giải nhanh trắc nghiệm hóa học
84 trang 24 0 0 -
9 trang 24 0 0
-
Phương pháp giá trị trung bình
4 trang 23 0 0 -
Bài 7: Xác tác đồng thể-Phản ứng phân thủy H2O2
3 trang 23 0 0