Danh mục

Tử vong do hít khói

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.39 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tổn thương do hít khói xảy ra ở phổi sau khi hít thởkhói độc từ các vật liệu bị cháy như: chất dẻo, chấttổng hợp, vật liệu xây dựng. Do hít thở phải nhiệt độcao, các khí CO, cyanide và các hơi độc khác, phổi vàđường hô hấp bị tổn thương rất nguy hiểm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tử vong do hít khói Tử vong do hít khóiTổn thương do hít khói xảy ra ở phổi sau khi hít thởkhói độc từ các vật liệu bị cháy như: chất dẻo, chấttổng hợp, vật liệu xây dựng. Do hít thở phải nhiệt độcao, các khí CO, cyanide và các hơi độc khác, phổi vàđường hô hấp bị tổn thương rất nguy hiểm.Những tổn thương do hít khói vànhiệt Bệnh nhân có nguy cơ bị thương tổn do hít khói nhiều nhất là những nạn nhân hỏa hoạn bịThở ôxy 100% trong bỏng trong một không gian kín vàcấp cứu nạn nhân bị những người bị bỏng với một thờitổn thương do hít khói. kỳ giảm tri giác xảy ra sau chấnthương sọ não hay ngộ độc thuốc.Bệnh nhân bị bỏng ở mặt, bị cháy xém lông mặt và mũi, bịbỏng bên trong miệng hay có chất than đọng ở vùng khẩuhầu, hoặc bị bỏng ở một không gian kín, cần phải chú ýphát hiện hội chứng hít khói để kịp thời cứu sống họ.Nạn nhân của các vụ hỏa hoạn, ngoài hít khói, họ còn bịtổn thương do hít thở phải nhiệt độ cao. Đường hô hấptrên có thể bị tổn thương trực tiếp do nhiệt, đặc biệt là dohơi nước nóng. Không khí thường không dẫn truyền nhiệtvào mũi và miệng để gây bỏng, nhưng hơi nước lại dẫnnhiệt và gây tổn thương trực tiếp cho đường hô hấp. Tổnthương do hơi nước thường là ở thanh quản và các dâythanh âm nhưng không đến các cơ quan sâu hơn. Tổnthương do nhiệt của đường hô hấp hiếm khi gặp ở nạnnhân sống sót sau một trận hỏa hoạn lớn, vì hầu hết đã tửvong. Khả năng làm mát của tỵ hầu và khẩu hầu đã bảovệ đường hô hấp dưới phải tiếp xúc với nhiệt độ cao. Tuynhiên, nếu nạn nhân phải thở lâu không khí hay hơi nướcnóng, sẽ bị tổn thương tỵ hầu, khẩu hầu và thanh hầu vàcác dây thanh âm. Nạn nhân bị khàn giọng và có thể tiếntriển nhanh chóng dẫn đến thở rít, phù thanh quản cấptính, ngạt thở và tử vong. Vì vậy nếu bệnh nhân có phátâm bị biến đổi cần được thông nội khí quản tức thời vàkéo dài 2-3 ngày hoặc cho đến khi dấu hiệu phù nề đườnghô hấp đã giảm.Không khí có khả năng dẫn nhiệt kém nên hiếm khi gâytổn hại cho đường hô hấp dưới. Trái lại, hơi nước nóngcó khả năng dẫn nhiệt gấp 4.000 lần so với không khí,nên có thể gây tổn thương sâu trong đường hô hấp vàphổi.Phát hiện hội chứng hít khói như thế nào?Nếu nghi ngờ một người bị hội chứng hít khói, cần theodõi để phát hiện các dấu hiệu sau đây: giai đoạn 1, suy hôhấp cấp tính xảy ra 1 - 12 giờ sau tổn thương do co thắtphế quản, phù thanh quản và đa tiết phế quản. Giai đoạn2, phù phổi không do tim, xảy ra 6 - 72 giờ sau, do sự giatăng tính thẩm thấu mao mạch phổi. Giai đoạn 3, nghẹtthở xảy ra 60 - 120 giờ sau tổn thương, do sự tạo thànhmảng mô hoại tử ở bệnh nhân bị bỏng ở cổ họng. Giaiđoạn 4, khởi đầu viêm phổi 72 giờ sau tổn thương,thường là do tụ cầu khuẩn vàng, Pseudomonasaeruginosa, hay các vi khuẩn gram âm gây ra.Các triệu chứng do tổn thương hít khói là: chảy nước mắt,viêm kết mạc, ho, đờm có than, tiếng thở khò khè, tiếngthở rít, khó thở, nói khàn, mất định hướng, vô tri giác, bịbỏng ở mặt, lông mũi bị cháy xém.Biến chứng sớm có thể gặp gồm: tràn khí màng phổi, trànkhí trung thất, tràn khí màng bụng, tràn khí dưới da. Cáctổn thương muộn hơn có thể là: giãn phế quản, nhuyễnkhí quản, hẹp khí quản...Xử lý cấp cứu nạn nhânNhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi vùng khói và nhiệt.Điều trị hỗ trợ là chủ yếu: cho nạn nhân thở ôxy 100%,ngay cả khi không có triệu chứng, vì ôxy làm tăng nhanhsự tống xuất CO, thu ngắn thời gian bán phân hủy từ 4giờ xuống còn 1,5 giờ. Thông nội khí quản đối với cácbệnh nhân bị suy hô hấp. Đồng thời hút dịch tích cực đểloại bỏ chất bồ hóng trong đường hô hấp. Đối với bệnhnhân bị bất tỉnh hay có trạng thái tâm thần bị biến đổi, cầnvận chuyển đến cơ sở có điều kiện trị liệu oxy tăng áp.Điều trị ngộ độc CO: cho thở ôxy 100%, đặt ống thông nộikhí quản nếu trạng thái tâm thần bị biến đổi, thở ôxy tăngáp nếu có.Chú ý: Không nên sử dụng kháng sinh dự phòng haycorticosteroids trong điều trị thương tổn do hít khói.Vì sao khói gây tử vong?* Thành phần chính của khói là khí CO2 và CO, làm giảmnồng độ O2 của không khí xung quanh từ 25% xuống còn5-10%. Khí CO và hydrogen cyanide (HCN) phong bế sựthu nhận và sử dụng O2, dẫn đến tình trạng giảm ôxymáu (hypoxemia) nghiêm trọng ở tế bào. Tùy thuộc vàoloại nhiên liệu, nhiệt độ và tốc độ cháy, khói chứa nhiềuđộc chất khác nhau. Bồ hóng có tác động như một vậttruyền để chuyên chở các khí độc này đến đường hô hấpdưới, ở đây chúng hòa tan để tạo nên acid và chất kiềm.Nhưng việc loại bỏ bồ hóng bị một số chất độc này cảntrở bởi tác dụng của chúng lên các tiêm mao hô hấp, dẫnđến viêm phổi muộn và nặng.* Một nghiên cứu ở Hoa Kỳ cho biết: tổn thương do hítkhói là nguyên nhân gây tử vong của trên 50% trườnghợp bị bỏng, cao hơn nhiều so với tỷ lệ tử vong 10/%không có thương tổn do hít khói. Trong 75.000 nạn nhânbị bỏng nặng, 30% phải điều trị vì ngộ độc khói và nhữngtổn thương do hít khói. Hít phải khí CO gây tử vong 75%trường hợp do hỏa hoạn, nhất là trong một không giankín. ...

Tài liệu được xem nhiều: