![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tương quan hình dạng của răng cửa giữa hàm trên với hình dạng của khuôn mặt
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 354.98 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu xác định mối tương quan hình dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạng khuôn mặt trên người Việt. Kết quả nghiên cứu không tìm thấy tương quan có ý nghĩa về hình dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạng khuôn mặt trên người Việt. Điều đó cho thấy học thuyết về hình dạng răng phải tương đồng với hình dạng khuôn mặt đảo ngược không hoàn toàn đúng trong mọi trường hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tương quan hình dạng của răng cửa giữa hàm trên với hình dạng của khuôn mặtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học TƯƠNG QUAN HÌNH DẠNG CỦA RĂNG CỬA GIỮA HÀM TRÊN VỚI HÌNH DẠNG CỦA KHUÔN MẶT Nguyễn Văn Quan*, Lê Hồ Phương Trang**TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mối tương quan hình dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạngkhuôn mặt trên người Việt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu 100 sinh viên ĐạiHọc Y Dược TP. Hồ Chí Minh (42 nam, 58 nữ) đáp ứng tiêu chí chọn mẫu. Nghiên cứu được tiến hành bằngcách chụp ảnh định chuẩn khuôn mặt và khối răng trước trên. Xác định hình dạng khuôn mặt và răng cửa giữahàm trên theo phương pháp của Wolfart bằng phần mềm Photoshop CS3 và AutoCAD 2008. Đánh giá tươngquan hình dạng răng cửa giữa hàm trên và khuôn mặt bằng hệ số tương quan Spearman trong phần mềm Stata12. Kết quả: Sự phân bố hình dạng răng trong nghiên cứu như sau: răng hình bầu dục và răng hình tam giáctương đương nhau (46% và 44%), ít nhất là hình vuông (10%).Về hình dạng khuôn mặt, tỷ lệ khuôn mặt hìnhtam giác chiếm 56%, kế đến là khuôn mặt bầu dục (44%) và không tìm thấy khuôn mặt hình vuông. Có mối liênquan giữa phân bố hình dạng khuôn mặt theo giới tính: nam có khuôn mặt hình tam giác nhiều nhất 69,05%, nữcó khuôn mặt hình bầu dục nhiều nhất 53,45%, tuy nhiên không tìm thấy mối liên quan giữa sự phân bố hìnhdạng răng theo giới tính. Tỷ lệ tương đồng hình dạng răng-mặt chỉ chiếm 50% dân số. Không tìm thấy mốitương quan có ý nghĩa về hình dạng răng-mặt (p>0,05). Kết luận: Kết quả nghiên cứu không tìm thấy tương quan có ý nghĩa về hình dạng răng cửa giữa hàm trênvà hình dạng khuôn mặt trên người Việt. Điều đó cho thấy học thuyết về hình dạng răng phải tương đồng vớihình dạng khuôn mặt đảo ngược không hoàn toàn đúng trong mọi trường hợp. Từ khóa: hình dạng răng, hình dạng khuôn mặt, thẩm mỹ răng trước, mất răng toàn hàm.ABSTRACT THE CORRELATION BETWEEN MAXILLARY CENTRAL INCISOR FORM AND FACE FORM IN VIETNAMESE POPULATION Nguyen Van Quan, Le Ho Phuong Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 205 - 212 Objective: This study was performed to examine whether there was a correlation between teeth and faceforms in Vietnamese population. Materials and Methods: A cross-sectional study design was used with a sample size of 100 dental studentsof The University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City (42 males, 58 females) between 18 and 26 ofage. Subjects were free from facial and dental deformities. A standardized photographic procedure was used torecord portrait of each subject’s face and anterior teeth. Facial outlines and upper right incisor outlines weretraced, using Photoshop CS3 and AutoCAD version 2008 software on the basis of Wolfart’s method. Spearmancoefficients were used to determine the possible correlation between teeth and face forms. Results: Tooth forms could be classified as ovoid (46%), tapered (44%), and square-shaped (10%). Face *Khoa Phục Hình, Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TP.HCM **Bộ Môn Phục Hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Văn Quan ĐT: 0983841016 Email: nguyenvanquandds@gmail.comChuyên Đề Răng Hàm Mặt 205Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016shapes could be classified as tapered (56%), ovoid (44%). A significant association could be shown between faceshape and gender, but not between tooth form and gender. A correspondence between tooth and face forms wasonly found in 50% of all cases. There was no relationship between both structure ‘shapes (p>0.05). Conclusion: The results indicated no correlation between the shapes of the face and of the central incisor. Thetheory of the tooth form should correspond to the inverted face shape could therefore not be confirmed. Keywords: tooth form, face shape, upper central incisor, and anterior tooth esthetics, edentulous.MỞ ĐẦU Vì những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tương quan hình dạng Khi chọn lựa răng trước trong phục hình của răng cửa giữa hàm trên với hình dạng khuôntoàn hàm, răng cửa giữa hàm trên đóng vai trò mặt của người Việt Nam với những mục tiêuquan trọng nhất vì nó là răng được người đối ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tương quan hình dạng của răng cửa giữa hàm trên với hình dạng của khuôn mặtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học TƯƠNG QUAN HÌNH DẠNG CỦA RĂNG CỬA GIỮA HÀM TRÊN VỚI HÌNH DẠNG CỦA KHUÔN MẶT Nguyễn Văn Quan*, Lê Hồ Phương Trang**TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mối tương quan hình dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạngkhuôn mặt trên người Việt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu 100 sinh viên ĐạiHọc Y Dược TP. Hồ Chí Minh (42 nam, 58 nữ) đáp ứng tiêu chí chọn mẫu. Nghiên cứu được tiến hành bằngcách chụp ảnh định chuẩn khuôn mặt và khối răng trước trên. Xác định hình dạng khuôn mặt và răng cửa giữahàm trên theo phương pháp của Wolfart bằng phần mềm Photoshop CS3 và AutoCAD 2008. Đánh giá tươngquan hình dạng răng cửa giữa hàm trên và khuôn mặt bằng hệ số tương quan Spearman trong phần mềm Stata12. Kết quả: Sự phân bố hình dạng răng trong nghiên cứu như sau: răng hình bầu dục và răng hình tam giáctương đương nhau (46% và 44%), ít nhất là hình vuông (10%).Về hình dạng khuôn mặt, tỷ lệ khuôn mặt hìnhtam giác chiếm 56%, kế đến là khuôn mặt bầu dục (44%) và không tìm thấy khuôn mặt hình vuông. Có mối liênquan giữa phân bố hình dạng khuôn mặt theo giới tính: nam có khuôn mặt hình tam giác nhiều nhất 69,05%, nữcó khuôn mặt hình bầu dục nhiều nhất 53,45%, tuy nhiên không tìm thấy mối liên quan giữa sự phân bố hìnhdạng răng theo giới tính. Tỷ lệ tương đồng hình dạng răng-mặt chỉ chiếm 50% dân số. Không tìm thấy mốitương quan có ý nghĩa về hình dạng răng-mặt (p>0,05). Kết luận: Kết quả nghiên cứu không tìm thấy tương quan có ý nghĩa về hình dạng răng cửa giữa hàm trênvà hình dạng khuôn mặt trên người Việt. Điều đó cho thấy học thuyết về hình dạng răng phải tương đồng vớihình dạng khuôn mặt đảo ngược không hoàn toàn đúng trong mọi trường hợp. Từ khóa: hình dạng răng, hình dạng khuôn mặt, thẩm mỹ răng trước, mất răng toàn hàm.ABSTRACT THE CORRELATION BETWEEN MAXILLARY CENTRAL INCISOR FORM AND FACE FORM IN VIETNAMESE POPULATION Nguyen Van Quan, Le Ho Phuong Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 205 - 212 Objective: This study was performed to examine whether there was a correlation between teeth and faceforms in Vietnamese population. Materials and Methods: A cross-sectional study design was used with a sample size of 100 dental studentsof The University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City (42 males, 58 females) between 18 and 26 ofage. Subjects were free from facial and dental deformities. A standardized photographic procedure was used torecord portrait of each subject’s face and anterior teeth. Facial outlines and upper right incisor outlines weretraced, using Photoshop CS3 and AutoCAD version 2008 software on the basis of Wolfart’s method. Spearmancoefficients were used to determine the possible correlation between teeth and face forms. Results: Tooth forms could be classified as ovoid (46%), tapered (44%), and square-shaped (10%). Face *Khoa Phục Hình, Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TP.HCM **Bộ Môn Phục Hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Văn Quan ĐT: 0983841016 Email: nguyenvanquandds@gmail.comChuyên Đề Răng Hàm Mặt 205Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016shapes could be classified as tapered (56%), ovoid (44%). A significant association could be shown between faceshape and gender, but not between tooth form and gender. A correspondence between tooth and face forms wasonly found in 50% of all cases. There was no relationship between both structure ‘shapes (p>0.05). Conclusion: The results indicated no correlation between the shapes of the face and of the central incisor. Thetheory of the tooth form should correspond to the inverted face shape could therefore not be confirmed. Keywords: tooth form, face shape, upper central incisor, and anterior tooth esthetics, edentulous.MỞ ĐẦU Vì những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tương quan hình dạng Khi chọn lựa răng trước trong phục hình của răng cửa giữa hàm trên với hình dạng khuôntoàn hàm, răng cửa giữa hàm trên đóng vai trò mặt của người Việt Nam với những mục tiêuquan trọng nhất vì nó là răng được người đối ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Hình dạng răng Hình dạng khuôn mặt Thẩm mỹ răng trước Mất răng toàn hàmTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 225 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 207 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 202 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 199 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 198 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 194 0 0