Tuyển tập câu hỏi ôn tập phần tế bào - P11
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.76 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Người ta dùng một màng nhân tạo chỉ có 1 lớp phôpholipit kép để tiến hành thí nghiệm xác định tính thấm của màng này với glixêrol và iôn Na+ nhằm so sánh tính thấm của màng sinh chất. Hãy dự đoán kết quả và giải thích. Glixerol dễ dàng thấm qua màng lipít kép vì glixerol là một chất tan trong lipit. Na+ không thấm qua màng này vì Na+ là một chất mang điện, nó không thể thấm qua lipit mà chỉ có thể đi qua các kênh prôtêin xuyên màng hoặc bơm protein....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuyển tập câu hỏi ôn tập phần tế bào - P11 Tuyển tập câu hỏi ôn tập phần tế bào - P11. Người ta dùng một màng nhân tạo chỉ có 1 lớp phôpholipit kép để tiến hànhthí nghiệm xác định tính thấm của màng này với glixêrol và iôn Na+ nhằm sosánh tính thấm của màng sinh chất. Hãy dự đoán kết quả và giải thích.Glixerol dễ dàng thấm qua màng lipít kép vì glixerol là một chất tan trong lipit.Na+ không thấm qua màng này vì Na+ là một chất mang điện, nó không thể thấ mqua lipit mà chỉ có thể đi qua các kênh prôtêin xuyên màng hoặc bơm protein.2. Nêu sự khác nhau trong chuỗi truyền điện tử xảy ra trên màng tilacoit củalục lạp và trên màng ti thể.Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng như thế nào?- Điể m khác nhauChuỗi truyền điện tử trên màng tilacôitChuỗi truyền điện tử trên màng ti thểChất cho điện tửDiệp lục ở trung tâm (P700 và diệp lục P680) NADH, FADH2.Chất nhận cuối cùngDiệp lục P700 (nếu là phôtphoryl hoá vòng)NADP+ (nếu phôtphoryl hoá không vòng) O2Năng lượng của điện tử có nguồn gốc từÁnh sáng Chất hữu cơ- Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng để bơm H + vào xoangtilacôit (hoặc vào xoang giữa 2 màng ti thể) để tạo thế năng iôn H +, iôn H + sẽkhuếch tán qua kênh ATPaza ở trên màng để tổng hợp ATP theo phản ứng ADP +Pi --> ATP.3. Hãy nêu các bằng chứng ủng hộ giả thuyết ti thể có nguồn gốc cộng sinh từvi khuẩn. Tại sao nhiều nhà khoa học cho rằng Ti thể xuất hiện trước lạp thểtrong quá trình tiến hoá?Bằng chứng ủng hộ giả thiết ti thể có nguồn gốc từ vi khuẩn:- Ti thể chứa ADN giống với ADN của vi khuẩn- Ti thể chứa ribôxôm giống ribôxô m của vi khuẩn 70S- Cơ chế tổng hợp protein trong ti thể tương tự ở vi khuẩn- Ti thể có cấu trúc màng kép và phân đôi giống vi khuẩn.Nói ti thể có lẽ xuất hiện trước lạp thể trong quá trình tiến hoá bởi vì:- Toàn bộ giới sinh vật nhân thật gồ m cả nấm, động vật và thực vật đều có ti thể;nhưng chỉ có một nhóm sinh vật nhân thật (tảo và các thực vật) có lạp thể → lạpthể có lẽ xuất hiện sau ti thể trong quá trình tiến hoá.4. Nêu cấu trúc phân tử và chức năng của hạch nhân (nhân con) ở tế bào sinhvật nhân thật.Hạch nhân là một cấu trúc có trong nhân tế bào sinh vật nhân thật. Nó gồ m cóADN nhân và các phân tử rARN do chính ADN nhân mã hoá, ngoài ra nó còn gồ mcác protein được “nhập khẩu” từ tế bào chất.Hạch nhân là nơi “lắp ráp” (đóng gói) các phân tử rARN và protein, hình thànhcác tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ của ribosom, trước khi những cấu trúc này đượcvận chuyển ra tế bào chất và tham gia vào quá trình dịch mã (tổng hợp protein).5. Trong giai đoạn đầu quá trình phát triển phôi ở ruồi giấm, giả sử từ nhâncủa hợp tử đã diễn ra sự nhân đôi liên tiếp 7 lần, nhưng không phân chia tếbào chất. Kết quả thu được sẽ như thế nào? Phôi có phát triển bình thườngkhông? Tại sao?Nguyên phân thực chất là sự phân chia nhân, còn phân chia tế bào chất là hoạtđộng tương đối độc lập. Vì vậy, nếu nguyên phân xảy ra mà sự phân chia tế bàochất chua xảy ra thì sẽ hình thành một tế bào đa nhân (trong trường hợp này là tếbào chứa 128 nhân).Ruồi con sẽ phát triển bình thường, vì tế bào đa nhân nêu trên sẽ phân chia tế bàochất để hình thành phôi nang, rồi phát triển thành ruồi trưởng thành.6. Hãy mô tả tiến trình thí nghiệm dung hợp hai tế bào của hai loài động vậtkhác nhau để chứng minh các phân tử prôtêin của màng sinh chất có khảnăng di chuyển hay không.Trước tiên người ta phải đánh dấu protein màng của hai loài khác nhau sao cho cóthể phân biệt được chúng (đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ hoặc bằng chất phátquang), sau đó cho các tế bào của hai loài tiếp xúc và dung hợp với nhau (nhờ sựtrợ giúp của các chất nhất định).Sau từng khoảng thời gian một, quan sát các dấu chuẩn của từng loài trên tế bàolai dưới kính hiển vi. Nếu protein màng của các loài đan xen với nhau trên tế bàolai thì chứng tỏ các prôtêin màng đã dịch chuyển. Tuy nhiên, nếu các protein củatừng loài không pha trộn vào nhau mà vẫn nằm ở hai phía riêng biệt của tế bào laithì ta vẫn chưa thể kết luận chắc chắn là protein màng không di chuyển. Vì proteincủa cùng một loài có thể vẫn di chuyển trong loại tế bào đó nhưng khó có thể dichuyển sang màng tế bào của loài khác.7. Nêu các chức năng chủ yếu của lưới nội chất. Cho một ví dụ về một loại tếbào của người có lưới nội chất hạt phát triển, một loại tế bào có lưới nội chấttrơn phát triển và giải thích chức năng của các loại tế bào này.- Chức năng chính của lưới nội chất hạt là tổng hợp các loại prôtêin dùng để tiết rangoài tế bào hoặc prôtêin của màng tế bào cũng như prôtêin của các lizôxôm.- Chức năng của lưới nội chất trơn: Chứa các enzim tham gia vào quá trình tổnghợp lipit, chuyển hoá đường và giải độc.- Tế bào bạch cầu có lưới nội chất hạt phát triển vì chúng có chức năng tổng hợpvà tiết ra các kháng thể.- Tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển vì gan có chức năng giải độ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuyển tập câu hỏi ôn tập phần tế bào - P11 Tuyển tập câu hỏi ôn tập phần tế bào - P11. Người ta dùng một màng nhân tạo chỉ có 1 lớp phôpholipit kép để tiến hànhthí nghiệm xác định tính thấm của màng này với glixêrol và iôn Na+ nhằm sosánh tính thấm của màng sinh chất. Hãy dự đoán kết quả và giải thích.Glixerol dễ dàng thấm qua màng lipít kép vì glixerol là một chất tan trong lipit.Na+ không thấm qua màng này vì Na+ là một chất mang điện, nó không thể thấ mqua lipit mà chỉ có thể đi qua các kênh prôtêin xuyên màng hoặc bơm protein.2. Nêu sự khác nhau trong chuỗi truyền điện tử xảy ra trên màng tilacoit củalục lạp và trên màng ti thể.Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng như thế nào?- Điể m khác nhauChuỗi truyền điện tử trên màng tilacôitChuỗi truyền điện tử trên màng ti thểChất cho điện tửDiệp lục ở trung tâm (P700 và diệp lục P680) NADH, FADH2.Chất nhận cuối cùngDiệp lục P700 (nếu là phôtphoryl hoá vòng)NADP+ (nếu phôtphoryl hoá không vòng) O2Năng lượng của điện tử có nguồn gốc từÁnh sáng Chất hữu cơ- Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng để bơm H + vào xoangtilacôit (hoặc vào xoang giữa 2 màng ti thể) để tạo thế năng iôn H +, iôn H + sẽkhuếch tán qua kênh ATPaza ở trên màng để tổng hợp ATP theo phản ứng ADP +Pi --> ATP.3. Hãy nêu các bằng chứng ủng hộ giả thuyết ti thể có nguồn gốc cộng sinh từvi khuẩn. Tại sao nhiều nhà khoa học cho rằng Ti thể xuất hiện trước lạp thểtrong quá trình tiến hoá?Bằng chứng ủng hộ giả thiết ti thể có nguồn gốc từ vi khuẩn:- Ti thể chứa ADN giống với ADN của vi khuẩn- Ti thể chứa ribôxôm giống ribôxô m của vi khuẩn 70S- Cơ chế tổng hợp protein trong ti thể tương tự ở vi khuẩn- Ti thể có cấu trúc màng kép và phân đôi giống vi khuẩn.Nói ti thể có lẽ xuất hiện trước lạp thể trong quá trình tiến hoá bởi vì:- Toàn bộ giới sinh vật nhân thật gồ m cả nấm, động vật và thực vật đều có ti thể;nhưng chỉ có một nhóm sinh vật nhân thật (tảo và các thực vật) có lạp thể → lạpthể có lẽ xuất hiện sau ti thể trong quá trình tiến hoá.4. Nêu cấu trúc phân tử và chức năng của hạch nhân (nhân con) ở tế bào sinhvật nhân thật.Hạch nhân là một cấu trúc có trong nhân tế bào sinh vật nhân thật. Nó gồ m cóADN nhân và các phân tử rARN do chính ADN nhân mã hoá, ngoài ra nó còn gồ mcác protein được “nhập khẩu” từ tế bào chất.Hạch nhân là nơi “lắp ráp” (đóng gói) các phân tử rARN và protein, hình thànhcác tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ của ribosom, trước khi những cấu trúc này đượcvận chuyển ra tế bào chất và tham gia vào quá trình dịch mã (tổng hợp protein).5. Trong giai đoạn đầu quá trình phát triển phôi ở ruồi giấm, giả sử từ nhâncủa hợp tử đã diễn ra sự nhân đôi liên tiếp 7 lần, nhưng không phân chia tếbào chất. Kết quả thu được sẽ như thế nào? Phôi có phát triển bình thườngkhông? Tại sao?Nguyên phân thực chất là sự phân chia nhân, còn phân chia tế bào chất là hoạtđộng tương đối độc lập. Vì vậy, nếu nguyên phân xảy ra mà sự phân chia tế bàochất chua xảy ra thì sẽ hình thành một tế bào đa nhân (trong trường hợp này là tếbào chứa 128 nhân).Ruồi con sẽ phát triển bình thường, vì tế bào đa nhân nêu trên sẽ phân chia tế bàochất để hình thành phôi nang, rồi phát triển thành ruồi trưởng thành.6. Hãy mô tả tiến trình thí nghiệm dung hợp hai tế bào của hai loài động vậtkhác nhau để chứng minh các phân tử prôtêin của màng sinh chất có khảnăng di chuyển hay không.Trước tiên người ta phải đánh dấu protein màng của hai loài khác nhau sao cho cóthể phân biệt được chúng (đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ hoặc bằng chất phátquang), sau đó cho các tế bào của hai loài tiếp xúc và dung hợp với nhau (nhờ sựtrợ giúp của các chất nhất định).Sau từng khoảng thời gian một, quan sát các dấu chuẩn của từng loài trên tế bàolai dưới kính hiển vi. Nếu protein màng của các loài đan xen với nhau trên tế bàolai thì chứng tỏ các prôtêin màng đã dịch chuyển. Tuy nhiên, nếu các protein củatừng loài không pha trộn vào nhau mà vẫn nằm ở hai phía riêng biệt của tế bào laithì ta vẫn chưa thể kết luận chắc chắn là protein màng không di chuyển. Vì proteincủa cùng một loài có thể vẫn di chuyển trong loại tế bào đó nhưng khó có thể dichuyển sang màng tế bào của loài khác.7. Nêu các chức năng chủ yếu của lưới nội chất. Cho một ví dụ về một loại tếbào của người có lưới nội chất hạt phát triển, một loại tế bào có lưới nội chấttrơn phát triển và giải thích chức năng của các loại tế bào này.- Chức năng chính của lưới nội chất hạt là tổng hợp các loại prôtêin dùng để tiết rangoài tế bào hoặc prôtêin của màng tế bào cũng như prôtêin của các lizôxôm.- Chức năng của lưới nội chất trơn: Chứa các enzim tham gia vào quá trình tổnghợp lipit, chuyển hoá đường và giải độc.- Tế bào bạch cầu có lưới nội chất hạt phát triển vì chúng có chức năng tổng hợpvà tiết ra các kháng thể.- Tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển vì gan có chức năng giải độ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài liệu sinh học cách giải sinh học phương pháp học môn l sinh học bài tập sinh học cách giải nhanh sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tuyển tập câu hỏi ôn tập vi sinh vật - P11
7 trang 135 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p10
5 trang 54 0 0 -
Loài lưỡng cư ( phần 5 ) Cơ quan tiêu hoá Lưỡng cư (Amphibia)
6 trang 36 0 0 -
Để học tốt sinh học 11: phần 2
81 trang 33 0 0 -
Công phá bài tập Sinh học: Phần 2
305 trang 32 0 0 -
Bài giảng môn học: Vi sinh thực phẩm
105 trang 29 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p3
5 trang 29 0 0 -
TRẮC NGHIỆM SINH HỌC: DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI
10 trang 29 0 0 -
Công phá bài tập Sinh học (Tập 1): Phần 1
185 trang 28 0 0 -
Tác động của con người lên môi trường
27 trang 28 0 0