Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản nhi Cà Mau
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 316.56 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết xác định tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trong thai kỳ ở các sản phụ đến khám thai tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau và các yếu tố liên quan với bệnh ĐTĐTK.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản nhi Cà Mau Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI CÀ MAU Huỳnh Ngọc Duyên*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Mở đầu: Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một trong những bệnh lý chuyển hóa đang có khuynh hướng tăng nhanh tại Việt Nam, chiếm đến 20% tổng số lượt khám thai hàng năm. ĐTĐTK có thể làm gia tăng tử suất ở cả sản phụ và thai nhi. Chẩn đoán sớm và quản lý tốt tình trạng đường huyết có thể giúp cải thiện kết cục thai kỳ. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trong thai kỳ ở các sản phụ đến khám thai tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau và các yếu tố liên quan với bệnh ĐTĐTK. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 260 sản phụ đơn thai từ 24 - 28 tuần đến khám thai tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau trong khoảng thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018. Tất cả sản phụ có làm xét nghiệm dung nạp 75 gam glucose – 2 giờ theo tiêu chí chẩn đoán của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2016. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ ĐTĐTK chiếm 21,2% (KTC 95% [16,2 – 25,8]). Các yếu tố độc lập có liên quan đến nguy cơ ĐTĐTK: (1) Sản phụ ≥ 35 tuổi, làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK với PR = 3,51 (KTC 95% [1,16 – 10,59]; p = 0,026); (2) Tiền căn sinh con to ≥ 4 kg làm tăng nguy cơ ĐTĐTK với PR = 4,64 (KTC 95% [1,27 – 17,01]; p = 0,019); (3) Béo phì trước khi mang thai (BMI ≥ 25, có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao, PR = 2,08 (KTC 95% [1,01 – 4,27]; p = 0,047). Kết luận: ĐTĐTK là bệnh lý có thể chẩn đoán sớm thông qua xét nghiệm tầm soát dung nạp 75 gram glucose uống, giúp xử trí và can thiệp có hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ cho mẹ và thai nhi. Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ ABSTRACT PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND RELATIONAL FACTORS AT THE HOSPITAL OF OBSTETRICS AND PEDIATRICS, CA MAU PROVINCE Huynh Ngoc Duyen, Bui Chi Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 95 - 100 Background: Gestational diabetes mellitus (GDM) is a common metabolic disorder tending more and more in Vietnam, accounting for 20% of all pregnancies. GDM may be associated with increased morbidity and mortality in both mothers and fetus during and after births. Early diagnosis and good management will improve pregnancy outcomes. Objective: To determine the prevalence of gestational diabetes mellitus (GDM) at the Hospital of Obstetrics and Pediatrics in Ca Mau Province and other parameters involved. Subjects and methods: A cross – sectional study, 260 singleton pregnant women in 24 – 28 weeks of pregnancy are managed, periodically checked up at The Hospital of Obstetrics and Pediatrics in Ca Mau Province, from Oct 2016 to Mar 2017. All have tested 75 grams of glucose intolerance - 2 hours according to diagnostic criteria of the American Diabetes Association, 2016. Results: The prevalence of GDM at the Hospital of Obstetrics and Pediatrics in Ca Mau Province is 21.2% (CI 95% [16.2 – 25.8]). In our study, independent factors related to risks of GDM were: (1) age ≥ 35 years-old **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 95 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 with PR = 3.51 (CI 95% [1.16 – 10.59]; p = 0.026); (2) a history of macrosomic birth ≥ 4 kilograms (PR = 4.64; CI 95% [1.27 – 17.01]; p = 0.019); (3) BMI ≥ 25 before pregnancy (PR = 2.08; CI 95% [1.01 – 4.27]; p = 0.047). Conclusion: With the help of 75 grams of glucose intolerance test, GDM can be early diagnosed, from which health providers make effective management plans to reduce the risks of mothers and fetus. Keyword: gestational diabetes mellitus (GDM) ĐẶT VẤN ĐỀ 10/2017 đến tháng 3/2018, hội đủ các tiêu chuẩn Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) cho đến chọn mẫu. nay vẫn là một trong những bệnh lý chuyển hóa Tiêu chuẩn nhận vào đang được quan tâm hàng đầu. Bệnh đang có Sản phụ đến khám định kì tại Bệnh viện Sản khuynh hướng tăng nhanh trên toàn thế giới. Nhi Cà Mau, có đủ các yếu tố sau đây: Đến năm 2012, người Việt Nam là một trong Đơn thai. những đối tượng có nguy cơ cao mắc ĐTĐTK Có siêu âm tính tuổi thai ở khoa từ 11 tuần với số bệnh nhân ĐTĐTK đã gia tăng đến 20% đến 13 tuần 6 ngày hoặc nhớ ngày kinh chót tổng số lượt khám thai hàng năm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản nhi Cà Mau Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI CÀ MAU Huỳnh Ngọc Duyên*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Mở đầu: Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một trong những bệnh lý chuyển hóa đang có khuynh hướng tăng nhanh tại Việt Nam, chiếm đến 20% tổng số lượt khám thai hàng năm. ĐTĐTK có thể làm gia tăng tử suất ở cả sản phụ và thai nhi. Chẩn đoán sớm và quản lý tốt tình trạng đường huyết có thể giúp cải thiện kết cục thai kỳ. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trong thai kỳ ở các sản phụ đến khám thai tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau và các yếu tố liên quan với bệnh ĐTĐTK. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 260 sản phụ đơn thai từ 24 - 28 tuần đến khám thai tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau trong khoảng thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018. Tất cả sản phụ có làm xét nghiệm dung nạp 75 gam glucose – 2 giờ theo tiêu chí chẩn đoán của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2016. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ ĐTĐTK chiếm 21,2% (KTC 95% [16,2 – 25,8]). Các yếu tố độc lập có liên quan đến nguy cơ ĐTĐTK: (1) Sản phụ ≥ 35 tuổi, làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK với PR = 3,51 (KTC 95% [1,16 – 10,59]; p = 0,026); (2) Tiền căn sinh con to ≥ 4 kg làm tăng nguy cơ ĐTĐTK với PR = 4,64 (KTC 95% [1,27 – 17,01]; p = 0,019); (3) Béo phì trước khi mang thai (BMI ≥ 25, có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao, PR = 2,08 (KTC 95% [1,01 – 4,27]; p = 0,047). Kết luận: ĐTĐTK là bệnh lý có thể chẩn đoán sớm thông qua xét nghiệm tầm soát dung nạp 75 gram glucose uống, giúp xử trí và can thiệp có hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ cho mẹ và thai nhi. Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ ABSTRACT PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND RELATIONAL FACTORS AT THE HOSPITAL OF OBSTETRICS AND PEDIATRICS, CA MAU PROVINCE Huynh Ngoc Duyen, Bui Chi Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 95 - 100 Background: Gestational diabetes mellitus (GDM) is a common metabolic disorder tending more and more in Vietnam, accounting for 20% of all pregnancies. GDM may be associated with increased morbidity and mortality in both mothers and fetus during and after births. Early diagnosis and good management will improve pregnancy outcomes. Objective: To determine the prevalence of gestational diabetes mellitus (GDM) at the Hospital of Obstetrics and Pediatrics in Ca Mau Province and other parameters involved. Subjects and methods: A cross – sectional study, 260 singleton pregnant women in 24 – 28 weeks of pregnancy are managed, periodically checked up at The Hospital of Obstetrics and Pediatrics in Ca Mau Province, from Oct 2016 to Mar 2017. All have tested 75 grams of glucose intolerance - 2 hours according to diagnostic criteria of the American Diabetes Association, 2016. Results: The prevalence of GDM at the Hospital of Obstetrics and Pediatrics in Ca Mau Province is 21.2% (CI 95% [16.2 – 25.8]). In our study, independent factors related to risks of GDM were: (1) age ≥ 35 years-old **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 95 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 with PR = 3.51 (CI 95% [1.16 – 10.59]; p = 0.026); (2) a history of macrosomic birth ≥ 4 kilograms (PR = 4.64; CI 95% [1.27 – 17.01]; p = 0.019); (3) BMI ≥ 25 before pregnancy (PR = 2.08; CI 95% [1.01 – 4.27]; p = 0.047). Conclusion: With the help of 75 grams of glucose intolerance test, GDM can be early diagnosed, from which health providers make effective management plans to reduce the risks of mothers and fetus. Keyword: gestational diabetes mellitus (GDM) ĐẶT VẤN ĐỀ 10/2017 đến tháng 3/2018, hội đủ các tiêu chuẩn Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) cho đến chọn mẫu. nay vẫn là một trong những bệnh lý chuyển hóa Tiêu chuẩn nhận vào đang được quan tâm hàng đầu. Bệnh đang có Sản phụ đến khám định kì tại Bệnh viện Sản khuynh hướng tăng nhanh trên toàn thế giới. Nhi Cà Mau, có đủ các yếu tố sau đây: Đến năm 2012, người Việt Nam là một trong Đơn thai. những đối tượng có nguy cơ cao mắc ĐTĐTK Có siêu âm tính tuổi thai ở khoa từ 11 tuần với số bệnh nhân ĐTĐTK đã gia tăng đến 20% đến 13 tuần 6 ngày hoặc nhớ ngày kinh chót tổng số lượt khám thai hàng năm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Đái tháo đường thai kỳ Bệnh viện Sản nhi Cà Mau Cải thiện kết cục thai kỳ Quản lý tốt tình trạng đường huyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 177 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 170 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 164 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0