Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Thuận
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 353.74 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thiếu máu thiếu sắt trong thai kì có thể làm gia tăng nguy cơ sẩy thai, sanh non, thai suy dinh dưỡng, băng huyết sau sanh, nhiễm trùng hậu sản hay hậu phẫu. Cần nghiên cứu xác định tỉ lệ thiếu máu thiếu sắt, yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình ThuậnNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 TỶ LỆ THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở PHỤ NỮ MANG THAI 3 THÁNG ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH THUẬN Trần Văn Vũ*, Võ Minh Tuấn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thiếu máu thiếu sắt trong thai kì có thể làm gia tăng nguy cơ sẩy thai, sanh non, thai suy dinhdưỡng, băng huyết sau sanh, nhiễm trùng hậu sản hay hậu phẫu. Cần nghiên cứu xác định tỉ lệ thiếu máu thiếusắt, yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang kết hợp giả thực nghiệm được thực hiện từ tháng10/2017 đến tháng 03/2018. Đối tượng nghiên cứu là tất cả phụ nữ mang thai 3 tháng đầu đến khám thai tạikhoa sản bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận. Thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ được định nghĩa là nồng độHemoglobin máu < 11g/dl và Ferritin huyết thanh < 12 ng/ml. Sau khi tư vấn, sản phụ đồng thuận được hướngdẫn đến phòng xét nghiệm lấy máu làm huyết đồ và định lượng Ferritin. Thông tin khác được thu thập quaphỏng vấn trực tiếp thai phụ bằng bảng câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Khảo sát 388 mẫu, tỉ lệ thiếu máu thiếu sắt là 24%. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắtcó ý nghĩa thống kê như: Nhóm lao động chân tay (PR=2,72), nhóm có tiền căn mắc bệnh tiêu hóa (PR=1,9),nhóm có hai con (PR=2,45). Sau một tháng điều trị 48,4% trường hợp đạt Hb ≥ 11g/dl. Kết luận: Nên đưa xét nghiệm Hemoglobin và định lượng Ferritin thường qui cho thai phụ mang thai 3tháng đầu để tầm soát thiếu máu thiếu sắt. Phát hiện và điều trị sớm nhằm giảm nguy cơ cho thai phụ và thainhi. Từ khóa: thai phụ, thiếu máu thiếu sắtABSTRACT THE PREVALENCE OF IRON-DEFICIENCY ANEMIA IN THE FIRST THREE MONTHS OF PREGNANT WOMEN AT BINH THUAN GENERAL HOSPITAL Tran Van Vu, Vo Minh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 56 - 62 Objectives: Iron-deficiency anemia during pregnancy may increase the risk of miscarriage, preterm labor,malnutrition, postpartum haemorrhage, postpartum or postoperative infection. We are in need of a study todetermine the prevalence and related factors of iron deficiency anemia among first- trimester pregnancies. Methodology: A cross-sectional study was conducted from October 2017 to March 2018. The studysubjects were all pregnant women at the first 3 months of pregnancy who visited the obstetrical department ofBinh thuan General Hospital. Iron-deficiency anemia during pregnancy is defined as Hemoglobin n = 70. Dự kiến mất dấu số liệu bằng phần mềm Sata 10. Phân tích gồm 215% nên cần 80 trường hợp. bước: bước 1 mô tả và phân tích đơn biến; bướcPhương pháp nhận bệnh và thu thập số liệu 2 dùng mô hình hồi quy đa biến nhằm kiểm soát Tất cả các thai phụ đến khám tại phòng yếu tố gây nhiễu để tính PR hiệu chỉnh (PR*) chokhám sản phụ khoa của Bệnh viện đa khoa tỉnh các biến số. Các phép kiểm đều thực hiện với độBình Thuận từ 07g00 đến 16g00 hàng ngày (từ tin cậy 95%.thứ 2 đến thứ 6) trong khoảng thời gian từ tháng KẾT QUẢ10/2017 đến tháng 3/2018 và thỏa tiêu chuẩnchọn mẫu cũng như loại ra những đối tượng Tỉ lệ thiếu máu thiếu sắt thai kỳnằm trong các tiêu chuẩn loại trừ để chúng tôi Trong tổng số 388 sản phụ tham gia nghiênchọn ra được các đối tượng phù hợp để mời cứu có 93 sản phụ bị thiếu máu thiếu sắt chiếmtham gia nghiên cứu. Nếu thai phụ đồng ý tham tỷ lệ 24% [19,7 – 28,2]. 58 Chuyên Đề Sản Phụ KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y họcPhân tích yếu tố liên quan lập được sử dụng, trong đó có 3 yếu tố liên quan Nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu, chúng có ý nghĩa thống kê với tình trạng thiếu máutôi đưa các yếu tố có P ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình ThuậnNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 TỶ LỆ THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở PHỤ NỮ MANG THAI 3 THÁNG ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH THUẬN Trần Văn Vũ*, Võ Minh Tuấn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thiếu máu thiếu sắt trong thai kì có thể làm gia tăng nguy cơ sẩy thai, sanh non, thai suy dinhdưỡng, băng huyết sau sanh, nhiễm trùng hậu sản hay hậu phẫu. Cần nghiên cứu xác định tỉ lệ thiếu máu thiếusắt, yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang kết hợp giả thực nghiệm được thực hiện từ tháng10/2017 đến tháng 03/2018. Đối tượng nghiên cứu là tất cả phụ nữ mang thai 3 tháng đầu đến khám thai tạikhoa sản bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận. Thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ được định nghĩa là nồng độHemoglobin máu < 11g/dl và Ferritin huyết thanh < 12 ng/ml. Sau khi tư vấn, sản phụ đồng thuận được hướngdẫn đến phòng xét nghiệm lấy máu làm huyết đồ và định lượng Ferritin. Thông tin khác được thu thập quaphỏng vấn trực tiếp thai phụ bằng bảng câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Khảo sát 388 mẫu, tỉ lệ thiếu máu thiếu sắt là 24%. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắtcó ý nghĩa thống kê như: Nhóm lao động chân tay (PR=2,72), nhóm có tiền căn mắc bệnh tiêu hóa (PR=1,9),nhóm có hai con (PR=2,45). Sau một tháng điều trị 48,4% trường hợp đạt Hb ≥ 11g/dl. Kết luận: Nên đưa xét nghiệm Hemoglobin và định lượng Ferritin thường qui cho thai phụ mang thai 3tháng đầu để tầm soát thiếu máu thiếu sắt. Phát hiện và điều trị sớm nhằm giảm nguy cơ cho thai phụ và thainhi. Từ khóa: thai phụ, thiếu máu thiếu sắtABSTRACT THE PREVALENCE OF IRON-DEFICIENCY ANEMIA IN THE FIRST THREE MONTHS OF PREGNANT WOMEN AT BINH THUAN GENERAL HOSPITAL Tran Van Vu, Vo Minh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 56 - 62 Objectives: Iron-deficiency anemia during pregnancy may increase the risk of miscarriage, preterm labor,malnutrition, postpartum haemorrhage, postpartum or postoperative infection. We are in need of a study todetermine the prevalence and related factors of iron deficiency anemia among first- trimester pregnancies. Methodology: A cross-sectional study was conducted from October 2017 to March 2018. The studysubjects were all pregnant women at the first 3 months of pregnancy who visited the obstetrical department ofBinh thuan General Hospital. Iron-deficiency anemia during pregnancy is defined as Hemoglobin n = 70. Dự kiến mất dấu số liệu bằng phần mềm Sata 10. Phân tích gồm 215% nên cần 80 trường hợp. bước: bước 1 mô tả và phân tích đơn biến; bướcPhương pháp nhận bệnh và thu thập số liệu 2 dùng mô hình hồi quy đa biến nhằm kiểm soát Tất cả các thai phụ đến khám tại phòng yếu tố gây nhiễu để tính PR hiệu chỉnh (PR*) chokhám sản phụ khoa của Bệnh viện đa khoa tỉnh các biến số. Các phép kiểm đều thực hiện với độBình Thuận từ 07g00 đến 16g00 hàng ngày (từ tin cậy 95%.thứ 2 đến thứ 6) trong khoảng thời gian từ tháng KẾT QUẢ10/2017 đến tháng 3/2018 và thỏa tiêu chuẩnchọn mẫu cũng như loại ra những đối tượng Tỉ lệ thiếu máu thiếu sắt thai kỳnằm trong các tiêu chuẩn loại trừ để chúng tôi Trong tổng số 388 sản phụ tham gia nghiênchọn ra được các đối tượng phù hợp để mời cứu có 93 sản phụ bị thiếu máu thiếu sắt chiếmtham gia nghiên cứu. Nếu thai phụ đồng ý tham tỷ lệ 24% [19,7 – 28,2]. 58 Chuyên Đề Sản Phụ KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y họcPhân tích yếu tố liên quan lập được sử dụng, trong đó có 3 yếu tố liên quan Nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu, chúng có ý nghĩa thống kê với tình trạng thiếu máutôi đưa các yếu tố có P ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Thiếu máu thiếu sắt Thiếu sắt trong thai kì Nguy cơ sẩy thai Thai suy dinh dưỡngTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 185 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0 -
6 trang 174 0 0