Danh mục

U hốc mắt ở người lớn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 213.40 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết giới thiệu về bệnh lý hốc mắt liên quan đến tuyến giáp là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh nhân với bệnh lý hốc mắt. Những nguyên nhân khác bao gồm u, rối loạn cấu trúc, viêm và tổn thương mạch máu. U có thể được phân loại theo mô bệnh học, bắt đầu với phá hủy cấu trúc tại chỗ hoặc ác tính. Khối u tân tạo cũng có thể được phân loại bởi nguồn gốc tiên phát, thứ phát hoặc xâm lấn từ cấu trúc kế cạnh và từ vị trí xạ di căn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
U hốc mắt ở người lớn3. Tổng quanU HỐC MẮT Ở NGƯỜI LỚNFrank A. Nesi, FACS César A. Sierra.Oculoplastics. Ophthalmic Hyperguide.Người dịch: TRẦN ÁNH DƯƠNG,Bệnh viện Việt Nam - Cuba, Đồng Hới, Quảng Bìnhthảm khốc. Do đó, tất cả các bệnh nhânphải được đánh giá ngay lập tức, đặc biệtbệnh nhân có biểu hiện các triệu chứngvề thần kinh.Đánh giá bệnh nhân phải bao gồm:Thị lựcBiểu hiện tổn hại đường hướngtâm của phản xạ đồng tửSắc giácThị trườngVận nhãnSong thịNhãn ápĐánh giá bán phần trước và saubằng sinh hiển viĐánh giá da, mi mắt, và thể tíchhốc mắtĐo độ lồi mắt.Lệch nhãn cầuSờ nắn hốc mắt và hạch lymphoNhịp đập nhãn cầuNghe tiếng thổiSiêu âm và hình ảnh về thần kinh1.Giới thiệu:Bệnh lý hốc mắt liên quan đếntuyến giáp là nguyên nhân phổ biến nhấtcủa bệnh nhân với bệnh lý hốc mắt.Những nguyên nhân khác bao gồm u, rốiloạn cấu trúc, viêm và tổn thương mạchmáu.U có thể được phân loại theo môbệnh học, bắt đầu với phá huỷ cấu trúctại chổ hoặc ác tính. Khối u tân tạo cũngcó thể được phân loại bởi nguồn gốc tiênphát, thứ phát hoặc xâm lấn từ cấu trúckế cạnh và từ vị trí xa di căn đến.CT scan và chụp cộng hưởng từ(MRI) là bước đột phá trong đánh giá vàhướng xử trí của bệnh nhân có bệnh lýhốc mắt. CT scan hướng dẫn sinh thiết cógiá trị chẩn đoán.2.Lâm sàng:Ngược với trẻ em bệnh lý hốc mắtở người lớn ít có dấu hiệu rõ nét. Phầnlớn là những bệnh mãn tính, cấp tính vàtối cấp tính thường là những trường hợp63Cách tốt để nhớ toàn bộ cách đánhgiá bệnh nhân là 6 chữ P của bệnh lý hốcmắt: Proptosis (lồi mắt), Progression(tiến triển), Pain (đau), Palpation (sờnắn), Pulsation (nhịp đập) và Posturralchanges (thay đổi tư thế).2.1. Lồi mắt:Hiệu ứng choán chỗ là dạng biểuhiện phổ biến nhất. Lồi mắt, lệch vị trícủa nhãn cầu là biểu hiện của một khốitrong hốc mắt. Đo độ lồi mắt bằng thướcHertel. Các nhà lâm sàng nên hiểu biếtmột cách chi tiết về phạm vi Hertel đó là:(1) bất tương xứng hơn 2mm, (2) bệnhnhân người da trắng với mức hơn 21mmvà (3) bệnh nhân da đen với mức 23mmhoặc hơn. Lồi mắt thẳng trục, có thểxung huyết hoặc không. Lồi mắt xunghuyết thường là cấp tính hoặc bán cấp.Bệnh lý hốc mắt liên quan đến tuyếngiáp, viêm tế bào hốc mắt, và di cănthường được chẩn đoán phân biệt cùngnhau. Sự biểu hiện lâm sàng bao gồmxung huyết kết mạc và mạch máu thượngcủng mạc, mi mắt sưng nề, phù kết mạc,hạn chế vận nhãn và đau. Xung huyếttĩnh mạch võng mạc xuất hiện trongnhững trường hợp dò động mạch cảchxoang hang hoặc là những dấu hiệu chènép thị thần kinh.2.2. Tiến triển:Sự tiến triển của bệnh là quantrọng và cung cấp cho các nhà lâm sàngmanh mối để giúp phân biệt. Tiến triểncấp tính có khuynh hướng là viêm và nênloại trừ u. Ngược lại là những trường hợprối loạn mạn tính. Viêm mạn tính thườngkhó chẩn đoán, nó tương xứng với quátrình tiến triển âm thầm, thâm nhiễm.Khám tỉ mỉ nhãn cầu và hốc mắt nênluôn luôn theo sau tiền sử lâm sàng.Trong phần lớn các trường hợp cần chụpsọ não thần kinh là cần thiết để đánh giáchính xác và chẩn đoán xác định.2.3. Đau:Đau dai dẳng và đau nhói liênquan đến tình trạng viêm cấp tính. Đausâu, đau rát bỏng liên quan đến thâmnhiễm u mãn tính. Sự tiến triển của đaulà dấu hiệu chỉ điểm quan trọng. Nguyênnhân bao gồm xuất huyết hốc mắt, nhiễmtrùng, viêm, huyết khối, khối u ác tínhtuyến lệ và ung thư vòm họng.2.4. Sờ nắn:Khám cùng đồ kết mạc với lật mivà sờ nắn cấu trúc hốc mắt để bộc lộ khốiu trước hốc mắt. Cần chú ý khám kíchthước, cố định hay di động, tình trạngmạch máu, kết mạc, và thay đổi ở da.Một vài vị trí của khối u giúp chẩn đoánphân biệt. Các nhà lâm sàng nên nghinghờ u lympho, u xơ thần kinh, nang bìnếu khối u được sờ thấy ở góc trên trong.Khối u ở 1/4 trên phía thái dương baogồm nang bì, sa tuyến lệ, u lympho, utuyến lệ và viêm hốc mắt vô căn.2.5. Nhịp đập và thay đổi tư thế:Dấu hiệu tổn thương động mạchnhư thông động tĩnh mạch - xoang hangvà dị dạng động tĩnh mạch gồm có nhịpđập kèm theo tiếng thổi hoặc không.Xung huyết mạch máu xung quanh hốcmắt với tăng áp lực tĩnh mạch thượngcũng mạc và tăng nhãn áp. Mặt khác, tổnthương tĩnh mạch như giãn tĩnh mạchhốc mắt không có tiếng đập nhưng đápứng với thay đổi tư thế làm tăng áp lựctĩnh mạch.64cầu có thể gây ra viễn thị mắc phải, tăngnhãn áp, nếp gấp hắc võng mạc và giảmthị lực. Thị thần kinh bị chèn ép nếu trụcnhãn cầu bị lệch. Chẩn đoán xác địnhvới CT scan và siêu âm. CT scan chỉ rađặc thù bờ và giới hạn tổn thương. Huyếtkhối tĩnh mạch thông thường được pháthiện trong chụp CT scan hốc mắt. Hệ sốcản âm là đặc thù khi được phân tích vớisiêu âm. Chụp mạch là công cụ chẩnđoán. Điều trị phẫu thuật thường tiếp cậnqua đường thành bên hốc mắt để bộc lộtổn thương.3.2. U bạch huyết (Lymphangioma):U mạch bạch huyết là khoang dịchrộng chỉ có tế bào nội mô bao bọc. Chứađựng các nang bạch huyết. Những khối uthâm nhiễm và ít mạch máu. U mạchbạch huyết có thể nằm trên bề mặt (kếtmạc ...

Tài liệu được xem nhiều: