Ứng dụng của chụp cộng hưởng từ (MRI) tuyến vú trong bệnh lý ung thư vú
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 944.14 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kích thước và độ xâm lấn của khối u; (2) Đánh giá giai đoạn của bệnh; (3) Tìm kiếm bệnh lý đa ổ, đa vùng, các khối u vệ tinh; (4) và có thể có giá trị tầm soát ung thư vú cho những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng của chụp cộng hưởng từ (MRI) tuyến vú trong bệnh lý ung thư vú Phan Gia Anh Bảo l 59ỨNG DỤNG CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI)TUYẾN VÚ TRONG BỆNH LÝ UNG THƯ VÚPhan Gia Anh BảoTóm tắtPhương pháp nhũ ảnh đã được sử dụng từ nhiều thập kỷ qua để tầm soát và phát hiệnsớm ung thư vú, với độ nhạy đến 69- 90% và độ đặc hiệu từ 10- 40%. Nếu sử dụng đơnthuần nhũ ảnh thì có thể bỏ sót khoảng 10- 30% tất cả các trường hợp ung thư vú. Phươngpháp cộng hưởng từ có sử dụng chất cản từ trong chẩn đoán hình ảnh tuyến vú đạt đượcmột độ nhạy cao với ung thư vú xâm lấn, khả năng tạo hình 3 chiều và hình ảnh thu đượckhông bị ảnh hưởng bởi nhu mô vú dày hay mỏng, giúp phát hiện được những thương tổnung thư mà trước đây chụp nhũ ảnh đã bị bỏ sót. Hơn 20.000 bệnh nhân đã được nghiêncứu tại châu Âu và Mỹ đã cho thấy rằng MRI là phương pháp nhạy nhất trong phát hiệnung thư vú xâm lấn, và nó có thể phát hiện được đến 37% các tổn thương trên những bệnhnhân đã chụp nhũ ảnh âm tính. Chụp cộng hưởng từ vú giúp (1) Đánh giá kích thước vàđộ xâm lấn của khối u; (2) Đánh giá giai đoạn của bệnh; (3) Tìm kiếm bệnh lý đa ổ, đavùng, các khối u vệ tinh; (4) và có thể có giá trị tầm soát ung thư vú cho những bệnh nhân cónguy cơ cao. Tại Việt Nam, mặc dù lĩnh vực này còn khá mới mẻ nhưng những kết quả bướcđầu tai Bệnh viện chúng tôi cũng đã cho thấy đây là một phương pháp có nhiều triển vọng.SummaryApplication of Magnetic Resonance Imaging (MRI) from the breast in Breast CancerMammography has been used in decades for screening and early detection of breast cancer,with sensitivity up to 69-90% and specificity from 10-40%. Using mammography alone maymiss about 10-30% of all cases with breast cancer. Using MRI with magnetic contrast fromthe breast can achieve a high sensitivity for invasive breast cancer, the ability to create 3-Dimage and images obtained are not affected by thick or thin breast parenchyma, to helpdetect cancer lesions that mammography had previously overlooked. More than 20,000patients have been studied in Europe and America have shown that MRI is the most sensitivemethod in detecting invasive breast cancer, and it can detect up to 37% of lesions in patientswho have negative mammogram. Breast MRI help (1) Evaluate the size and degree of tumorinvasion, (2) Evaluation the phase of the disease, (3) Search multifocal disease, multi-regionalsatellite tumors; (4) and may have value for breast cancer screening for patients at highrisk. In Vietnam, although this area is quite new, but the initial results of our Hospital hasrevealed that this is a promising method.Bệnh viện Phụ nữ Thành phố Đà Nẵng (TS. BS)TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 10(3), 59-73, 201260 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 3, Tháng 7 - 2012Giới thiệu: thư mà trước đây chụp nhũ ảnh đã bị bỏ sót. Phương pháp nhũ ảnh (Mammography) Từ những kết quả ban đầu này, rất nhiềuđã được sử dụng từ nhiều thập kỷ qua để tầm nghiên cứu thử nghiệm đã được tiến hànhsoát và phát hiện sớm ung thư vú. Trong các trong những năm 1990, và rồi từ đó, ngườiđiều kiện tối ưu về kỹ thuật và sự cộng tác của ta đã mở rộng phạm vi ứng dụng của cộngbệnh nhân, nhũ ảnh đã đạt được độ nhạy đến hưởng từ trong chấn đoán hình ảnh tuyến69- 90% và độ đặc hiệu từ 10- 40%. Hầu hết các vú, bao gồm cả những hứa hẹn rất khả quantác giả đều cho rằng chỉ sử dụng nhũ ảnh thì về việc ứng dụng trong tầm soát ung thư vúchúng ta sẽ bỏ sót khoảng 10- 30% tất cả các cho phụ nữ có nguy cơ cao [4]. Hơn 20.000trường hợp ung thư vú. Các nguyên nhân có bệnh nhân đã được nghiên cứu tại châu Âuthể là nhu mô vú dày, hay gặp ở phụ nữ trẻ; vú và Mỹ, và qua đó người ta tin tưởng rằng MRIcó sẹo phẫu thuật cũ hoặc vú có đặt túi độn; là phương pháp nhậy nhất trong phát hiệnkỹ thuật chụp và tư thế bệnh nhân không ung thư vú xâm lấn, và nó có thể phát hiệnđúng, bác sỹ chẩn đoán hình ảnh đã bỏ sót, được đến 37% các tổn thương trên nhữngvà ung thư vú thể tiến triển chậm. Cho dù bệnh nhân đã chụp nhũ ảnh âm tính [5,6].người ta đã áp dụng một số chiến lược nhưquy định hai người đọc phim độc lập, và/ Cơ chế hoạt động:hoặc sử dụng công cụ máy tính hỗ trợ phát Hình ảnh chụp T1 và T2 tuyến vú đơnhiện (computer- aided detection- CAD), thuần không đủ hữu ích để tầm soát haytác động của chúng trên thành công chung chẩn đoán ung thu vú. Mặc dù các tổncũng rất thay đổi [1,2] Siêu âm tuyến vú thương vú đếu có thể nhìn thấy trên MRIđược sử dụng như là một phương pháp bổ nhưng những khác biệt trên T1 hay T2 vềsung cho nhũ ảnh trong chẩn đoán bệnh vú, phương diện phân biệt lành tính hay ác tínhcó giá trị đặc hiệu nhất là để phân biệt một lại không có ý nghĩa. Trong khi đó, chụptổn thương dạng nang hay ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng của chụp cộng hưởng từ (MRI) tuyến vú trong bệnh lý ung thư vú Phan Gia Anh Bảo l 59ỨNG DỤNG CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI)TUYẾN VÚ TRONG BỆNH LÝ UNG THƯ VÚPhan Gia Anh BảoTóm tắtPhương pháp nhũ ảnh đã được sử dụng từ nhiều thập kỷ qua để tầm soát và phát hiệnsớm ung thư vú, với độ nhạy đến 69- 90% và độ đặc hiệu từ 10- 40%. Nếu sử dụng đơnthuần nhũ ảnh thì có thể bỏ sót khoảng 10- 30% tất cả các trường hợp ung thư vú. Phươngpháp cộng hưởng từ có sử dụng chất cản từ trong chẩn đoán hình ảnh tuyến vú đạt đượcmột độ nhạy cao với ung thư vú xâm lấn, khả năng tạo hình 3 chiều và hình ảnh thu đượckhông bị ảnh hưởng bởi nhu mô vú dày hay mỏng, giúp phát hiện được những thương tổnung thư mà trước đây chụp nhũ ảnh đã bị bỏ sót. Hơn 20.000 bệnh nhân đã được nghiêncứu tại châu Âu và Mỹ đã cho thấy rằng MRI là phương pháp nhạy nhất trong phát hiệnung thư vú xâm lấn, và nó có thể phát hiện được đến 37% các tổn thương trên những bệnhnhân đã chụp nhũ ảnh âm tính. Chụp cộng hưởng từ vú giúp (1) Đánh giá kích thước vàđộ xâm lấn của khối u; (2) Đánh giá giai đoạn của bệnh; (3) Tìm kiếm bệnh lý đa ổ, đavùng, các khối u vệ tinh; (4) và có thể có giá trị tầm soát ung thư vú cho những bệnh nhân cónguy cơ cao. Tại Việt Nam, mặc dù lĩnh vực này còn khá mới mẻ nhưng những kết quả bướcđầu tai Bệnh viện chúng tôi cũng đã cho thấy đây là một phương pháp có nhiều triển vọng.SummaryApplication of Magnetic Resonance Imaging (MRI) from the breast in Breast CancerMammography has been used in decades for screening and early detection of breast cancer,with sensitivity up to 69-90% and specificity from 10-40%. Using mammography alone maymiss about 10-30% of all cases with breast cancer. Using MRI with magnetic contrast fromthe breast can achieve a high sensitivity for invasive breast cancer, the ability to create 3-Dimage and images obtained are not affected by thick or thin breast parenchyma, to helpdetect cancer lesions that mammography had previously overlooked. More than 20,000patients have been studied in Europe and America have shown that MRI is the most sensitivemethod in detecting invasive breast cancer, and it can detect up to 37% of lesions in patientswho have negative mammogram. Breast MRI help (1) Evaluate the size and degree of tumorinvasion, (2) Evaluation the phase of the disease, (3) Search multifocal disease, multi-regionalsatellite tumors; (4) and may have value for breast cancer screening for patients at highrisk. In Vietnam, although this area is quite new, but the initial results of our Hospital hasrevealed that this is a promising method.Bệnh viện Phụ nữ Thành phố Đà Nẵng (TS. BS)TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 10(3), 59-73, 201260 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 3, Tháng 7 - 2012Giới thiệu: thư mà trước đây chụp nhũ ảnh đã bị bỏ sót. Phương pháp nhũ ảnh (Mammography) Từ những kết quả ban đầu này, rất nhiềuđã được sử dụng từ nhiều thập kỷ qua để tầm nghiên cứu thử nghiệm đã được tiến hànhsoát và phát hiện sớm ung thư vú. Trong các trong những năm 1990, và rồi từ đó, ngườiđiều kiện tối ưu về kỹ thuật và sự cộng tác của ta đã mở rộng phạm vi ứng dụng của cộngbệnh nhân, nhũ ảnh đã đạt được độ nhạy đến hưởng từ trong chấn đoán hình ảnh tuyến69- 90% và độ đặc hiệu từ 10- 40%. Hầu hết các vú, bao gồm cả những hứa hẹn rất khả quantác giả đều cho rằng chỉ sử dụng nhũ ảnh thì về việc ứng dụng trong tầm soát ung thư vúchúng ta sẽ bỏ sót khoảng 10- 30% tất cả các cho phụ nữ có nguy cơ cao [4]. Hơn 20.000trường hợp ung thư vú. Các nguyên nhân có bệnh nhân đã được nghiên cứu tại châu Âuthể là nhu mô vú dày, hay gặp ở phụ nữ trẻ; vú và Mỹ, và qua đó người ta tin tưởng rằng MRIcó sẹo phẫu thuật cũ hoặc vú có đặt túi độn; là phương pháp nhậy nhất trong phát hiệnkỹ thuật chụp và tư thế bệnh nhân không ung thư vú xâm lấn, và nó có thể phát hiệnđúng, bác sỹ chẩn đoán hình ảnh đã bỏ sót, được đến 37% các tổn thương trên nhữngvà ung thư vú thể tiến triển chậm. Cho dù bệnh nhân đã chụp nhũ ảnh âm tính [5,6].người ta đã áp dụng một số chiến lược nhưquy định hai người đọc phim độc lập, và/ Cơ chế hoạt động:hoặc sử dụng công cụ máy tính hỗ trợ phát Hình ảnh chụp T1 và T2 tuyến vú đơnhiện (computer- aided detection- CAD), thuần không đủ hữu ích để tầm soát haytác động của chúng trên thành công chung chẩn đoán ung thu vú. Mặc dù các tổncũng rất thay đổi [1,2] Siêu âm tuyến vú thương vú đếu có thể nhìn thấy trên MRIđược sử dụng như là một phương pháp bổ nhưng những khác biệt trên T1 hay T2 vềsung cho nhũ ảnh trong chẩn đoán bệnh vú, phương diện phân biệt lành tính hay ác tínhcó giá trị đặc hiệu nhất là để phân biệt một lại không có ý nghĩa. Trong khi đó, chụptổn thương dạng nang hay ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Phương pháp nhũ ảnh Chụp cộng hưởng từ Bệnh lý ung thư vúGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 163 0 0 -
6 trang 158 0 0