Danh mục

Ứng dụng mô hình MIKE HYDRO tính toán cân bằng nước tỉnh Quảng Ninh

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 420.36 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Ứng dụng mô hình MIKE HYDRO tính toán cân bằng nước tỉnh Quảng Ninh trình bày kết quả ứng dụng mô hình MIKE HYDRO để đánh giá về tình trạng thừa thiếu nước trên khu vực tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất ra các giải pháp cho phù hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng mô hình MIKE HYDRO tính toán cân bằng nước tỉnh Quảng NinhTuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE HYDRO TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC TỈNH QUẢNG NINH Nguyễn Thị Thu Nga Trường Đại học Thủy lợi, email: ngatvct@tlu.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG đẩy mạnh phát triển các khu kinh tế trọng điểm, giảm bớt diện tích nông nghiệp, tập Trong những năm gần đây, lĩnh vực khai trung khai thác phát triển du lịch dịch vụ [4].thác, sử dụng tài nguyên nước đang gặp nhiềuthách thức. Các nguồn nước biến động nhiềudo tác động của biến đổi khí hậu, hệ thốngcông trình khai thác xuống cấp, nhu cầu sửdụng nước ngày càng gia tăng về cả số lượngvà chất lượng... Để đảm bảo an ninh nguồnnước phục vụ nhu cầu sinh hoạt, phát triểnkinh tế, phát triển đô thị, bảo vệ môi trường vàphòng chống thiên tai, cần thiết phải có mộtđánh giá tổng thể, toàn diện về cân bằng nướchiện trạng cũng như trong tương lai. Bài báonày trình bày kết quả ứng dụng mô hìnhMIKE HYDRO để đánh giá về tình trạng thừathiếu nước trên khu vực tỉnh Quảng Ninh, từđó đề xuất ra các giải pháp cho phù hợp. Hình 1. Mạng lưới sông ngòi và phân vùng sử dụng nước2. KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tỉnh Quảng Ninh nằm ở khu vực ĐôngBắc - Bắc Bộ (Hình 1). Tài nguyên nước tỉnh Mô hình MIKE HYDRO là mô hình cânQuảng Ninh thuộc loại dồi dào, lượng mưa bằng nước khá phổ biến, cho phép mô phỏngtrung bình nhiều năm khoảng 1800-2000mm, động thái của hệ thống tài nguyên nướclượng nước mặt xấp xỉ 8,3 tỷ m3/năm và trữ tương ứng với các phương án khai thác sửlượng nước dưới đất ở mức 374 nghìn dụng nước cụ thể. Mô hình MIKE HYDROm3/ngày đêm. Tuy nhiên tài nguyên nước mô tả hệ thống lưu vực sông dưới dạng nútphân bổ không đều theo không gian và thời và liên kết giữa các nút (Hình 2). Tùy theogian [1]. Tổng nhu cầu sử dụng nước toàn mỗi loại nút có các phương trình hoặc lệnhtỉnh hiện năm 2020 khoảng 464,9 triệu m3, logic để mô tả hoạt động. Dưới đây minh họatrong đó phần lớn là dùng cho nông nghiệp, một vài dạng:công nghiệp và dịch vụ [2]. Toàn tỉnh hiện có Tại nút sử dụng nước W(n):180 hồ chứa với tổng dung tích hữu ích Qcấp(t) = Qci(t) (1)khoảng 313,35 triệu m3 và hàng nghìn trạm Qcấp(t)  Qyc(t) (2)bơm, đập dâng thủy lợi nhỏ phân bố không Tại nút hồ chứa R(n):đều [3]. Hiện nay, Quảng Ninh đang có quá V(t+1) = V(t) + [Qvào(t) – Qcấp (t) - Qxả (t)].t – L(t)trình chuyển dịch kinh tế khá mạnh mẽ. Tỉnh Vc  V(t)  Vbt (4) 570 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 Trong đó: Qcấp, Qci, Qyc, Qvào, Qxả là lưu Nguồn cấp nước chủ yếu là các hồ chứalượng cấp tổng, lưu lượng cấp từ nhánh i, lưu độc lập, 4 đối tượng sử dụng nước theo mứclượng yêu cầu, lưu lượng vào hồ và lưu ưu tiên lần lượt là 1. Sinh hoạt, 2. Cônglượng xả thừa; V là dung tích hồ; L là lượng nghiệp, dịch vụ, du lịch, 3. Nông nghiệp, 4.tổn thất; t là bước thời gian tính toán; t là Các nhu cầu khác.thời điểm tính toán. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Phân vùng sử dụng nước Căn cứ vào mạng lưới sông ngòi, hiện trạng các công trình điều tiết trong vùng, kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây và thực tế của tỉnh Quảng Ninh, phân chia thành 19 vùng, trong đó 10 vùng là các huyện trên đất liền, 09 vùng là các đảo có tiềm năng phát triển kinh tế xã hội (Hình 1). Lần lượt các vùng bao gồm: 1. Đông Triều; 2. Tây Hạ Hình 2. Sơ đồ mô phỏng cân bằng nước Long + Uông Bí + Quảng Yên; 3. Đông Hạ Trong trường hợp một nút sử dụng nước Long + Cẩm Phả; 4. Ba Chẽ; 5. Tiên Yên +có nhiều nguồn cấp thì nguồn nào có mức độ Bình Liêu; 6. Đầm Hà; 7. Hải Hà; 8. Bắcưu tiên cao hơn sẽ được lấy trước. Tương tự, Phong Sinh; 9. Móng Cái; 10. Vân Đồn; 11.một nguồn cấp có thể cấp được cho nhi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: